Quy chế thành viên Hợp tác xã
Mục Lục
Quy chế thành viên Hợp tác xã
Hợp tác xã (HTX) là một tổ chức kinh tế nhưng không hoạt động với
vai trò chủ yếu là phát triển kinh tế mà là tạo công ăn việc làm cho người lao
động góp phần ổn định chính trị-xã hội. Do vậy, mô hình hợp tác xã càng trở
nên được ưu tiên khuyển khích phát triển ở Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng
các cơ chế quản lý hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2003, tình hình kinh tế – xã hội nước ta đã có những bước tiến đáng kể song
vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Chính vì thế Luật hợp tác xã năm 2012 ra đời đã đánh dấu những bước tiến quan trong để hoàn thiện hơn những quy định về hợp tác xã cho đúng với bản chất của nó. Như vậy, có thể thấy để HTX hoạt động hiệu quả và đảm bảo lợi ích của các thành viên hợp HTX thì quy chế của thành viên HTX đóng một vai trò cực kì quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích sâu về Quy chế thành viên hợp tác xã theo quy định pháp luật hiện hành
NỘI DUNG
I. Vài nét khái quát về hợp tác xã
1) Khái niệm
Luật
Hợp tác xã 2012 là Luật hợp tác xã mới nhất có hiệu lực đã nêu khái niệm Hợp
tác xã tại Điều 3 như sau:
-
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý hợp tác xã. -
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp
tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
2) Đặc điểm
Từ quan niệm trên về hợp
tác xã, có thể rút ra hợp tác xã có những đặc điểm cơ bản sau:
-
Về bản chất hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế cơ bản và quan trọng nhất của nền kinh tế
tập thể dựa trên sự sở hữu của các thành viên, tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội. Hợp tác xã tạo điều
kiện tham gia rộng rãi cho nhiều đối tượng chủ thể (người lao động, người sản
xuất nhỏ, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế,
người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam…). -
Về nguyên tắc tổ chức, hoạt động
Hiện nay các nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã được quy định tại điều 7
Luật Hợp tác xã 2012. Một số nguyên tắc cơ bản đó là:
-
Tự nguyện: các thành viên mong muốn gia nhập hợp tác xã luôn thể hiện ý
chí tự nguyện của mình bằng đơn xin gia nhập hợp tác xã. -
Dân chủ, bình đẳng: Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết giá trị như
nhau, có cơ hội bầu cử, ứng cử vào các chức danh như nhau không phụ thuộc vào tỉ
lệ vốn góp. -
Hợp tác: đây là nguyên tắc xuyên suốt và chủ đạo của mô hình hợp tác xã.
Theo đó, các thành viên khi tham gia hợp tác xã phải đề cao tính xây dựng chung
với hợp tác xã qua việc cùng góp tài sản vào hợp tác xã để có nguồn tài chính
hoạt động.
Về thành viên hợp tác xã
Hợp tác xã phải có tối thiểu 7 thành viên. Thành viên HTX có thể là công
dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo
quy định của pháp luật; pháp nhân Việt Nam. Với HTX việc làm thì thành viên chỉ
có thể là cá nhân.
Về vốn của hợp tác xã
Vốn của HTX bao gồm: vốn góp của thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy,
các quỹ của HTX, các khoản trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước, của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước, các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp
pháp khác.
Nguồn tài sản của HTX rất đa dạng. Bên cạnh nguồn vốn chính của công ty
là vốn điều lệ do các thành viên HTX đóng góp hoặc cam kết góp trong thời hạn
nhất định và được ghi vào điều lệ (đáp ứng nhu cầu về vốn pháp định đói với
ngành, nghề lựa chọn) thì HTX có thể có phần tài sản không chia là tài sản do
nhà nước hỗ trợ đẻ HTX sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Về tư cách pháp lý
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách đọc lập.
Trách nhiệm tài sản của
hợp tác xã: hợp tác xã chịu trách nhiệm bằng tài sản của hợp tác xã, trừ những
tài sản do Nhà nước hỗ trợ không hoàn lại.
Trách nhiệm tài sản của thành viên: thành viên hợp tác xã chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
II. Quy chế pháp lý thành viên hợp tác xã.
1) Xác lập quy cách thành viên hợp tác xã
a) Điều kiện chung cho các thành viên.
Điều kiện để trở thành
thành viên HTX được quy đinh tại Điều 13 Luật hợp tác xã 2012 như sau:
-
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ điều kiện sau đây
-
Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
- Góp vốn theo quy định tại khoản 1 điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;
- Điều kiện khác theo quy đinh của điều lệ hợp tác xã.
- Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;
- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành các điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
- Góp vốn theo quy định tại khoản 2 điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
- Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.
Phạm vi các đối tượng có
thể tham gia và trở thành thành viên của HTX là rất rộng: từ cá nhân là công
dân Việt Nam và người nước ngoài định cư tại Việt Nam cho đến hộ gia đình, pháp
nhân đều có thể trở thành thành thành viên HTX. Ngoài các điều kiện riêng đặc
trưng cho từng đối tượng thì dù là cá nhân hay tổ chức đều phải đáp ứng các
điều kiện chung quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 13 Luật HTX, đó
là:
-
Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
-
Các thành viên tham gia vào hợp tác xã nhằm hợp tác cùng nhau lao động, góp vốn, góp sức để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, cùng giúp đỡ nhau thoát khỏi cuộc sống khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm, thu lại lợi nhuận.
-
Nhu cầu chung của các thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên. Với HTX việc làm thì nhu cầu đó là việc làm. Các sản phẩm, dịch vụ đó là các sản phẩm, dịch vụ HTX cung ứng cho thành viên theo hợp đồng dịch vụ, thông qua các hoạt động được quy định cụ thể tại khoản 6, Điều 4 Luật HTX 2012
-
Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ hợp tác xã;
Trước hết, dù tham gia với bất kì động cơ, mục đích nào thì nhu cầu và nguyện vọng tham gia HTX của thành viên là tự nguyện, không bị ép buộc, chí phối bởi bất kì ai. Họ thể hiện điều đó thông tua đơn xin gia nhập HTX với điều kiện phải tán thành điều lệ HTX. -
Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ HTX;
Thành viên HTX góp vốn theo thỏa thuận và không quá 20% vốn điều lệ của HTX. Thời hạn, hình thức và mức vốn góp theo quy định của điều lệ nhưng thời hạn góp vốn không quá 06 tháng kể từ ngày HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp. Khi góp đủ vốn, các thành viên được cấp giấy chứng nhận góp vốn. - Điều kueenj khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
b) Điều kiện với từng đối tượng cụ thể
-
Cá nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ. Đối với người nước ngoài định cư tại Việt Nam, ngoài những
điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự như đối với công dân trong nước
thì trong trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm phải thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài. Đối với hợp
tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước
ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các
quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó. Các điều kiện khác
do điều lệ hợp tác xã quy định. -
Cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng bị hạn chế
và bị quản lí nghiêm ngặt bởi các quy định của pháp luật về việc hạn chế quyền
kinh doanh và tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy định này được
thừa nhận ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau: từ luật Doanh nghiệp 2005 đến luật
Doanh nghiệp 2014, Luật HTX 2003, Luật phòng, chống tham nhũng 2005, Luật cán bộ,
công chức 2008, Luật viên chức 2010,…
Điều đó là hoàn toàn hợp
lí, bởi nếu để cán bộ, công chức tự do kinh doanh, người đó trước hết sẽ không
thể hoàn thành tốt chức năng công việc của mình. Thứ hai việc cán bộ công chức
lạm quyền để phục vụ lợi ích riêng của công ty mình sẽ là điều không tránh
khỏi. -
Hộ gia đình
Các thành viên của hộ gia đình phải có quan hệ gia đình với nhau, đó là
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Đây là đặc điểm
mang tính đặc trưng của chủ thể hộ gia đình để phân biệt với các chủ thể khác
được quy định trong BLDS.
Hộ gia đình tham với tư cách là một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân
sự cũng được quyền tham gia vào HTX với điều kiện là hộ gia đình có người đại
diện hợp pháp theo quy định của pháp luật hay còn gọi là chủ hộ. -
Cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam
Pháp nhân Việt Nam được
tham gia HTX với tư cách thành viên khi có đầy đủ các điều kiện như các đối
tượng khác.
Điều 3 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật hợp
tác xã quy định: -
Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ luật dân sự có nhu cầu hợp tác với
các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã. -
Pháp nhân Việt Nam khi tham gia hợp tác xã phải có đơn tự nguyện gia nhập
và tán thành điều lệ của hợp tác xã. Người ký đơn phải là người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân đó. -
Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện hợp pháp
(đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó. -
Góp vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã và điều lệ hợp
tác xã. -
Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định
2) Quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên HTX
Quyền và nghĩa vụ của
thành viên HTX được quy định tại Điều 14 và Điều 15 Luật HTX 2012 và có thể
được phân thành các nhóm quyền và nghĩa vụ chính sau:
- Vấn đề góp vốn
Thành viên HTX có nghĩa vụ
góp đủ và đúng thời hạn vốn cam kết góp. Hạn góp vốn không quá 06 tháng kể từ
ngày HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
Khi ra khỏi HTX, thành viên HTX được trả lại phần vốn góp. - Sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do HTX cung ứng
Nhu cầu chung sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ của HTX là một trong những điều kiện để trở thành thành viên
HTX nên thành viên HTX chắc chắn sẽ phải có những nhu cầu nhất định khi tham
gia HTX và mong muốn được đáp ứng khi trở thành thành viên. Bởi vậy thành viên
HTX có quyền sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do HTX cung ứng theo hợp đồng dịch
vụ và đồng thời để giữ vững những sự hỗ trợ giữa các thành viên và đảm bảo cho
sự hoạt động của HTX. -
Vấn đề quản lí
HTXQuyền tham gia quản lý của các thành viên HTX là bình đẳng. Thành viên
được tham dự đại hội thành viên HTX, ứng cử hoặc đề cử các thành viên hội đồng
quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của
HTX, liên hiệp HTX. Việc thông qua các quyết định của HTX dựa trên nguyên tắc
đa số thành viên biêu quyết theo quy định tại Điều 34 Luật HTX 2012 -
Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất
75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
-
Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
-
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
-
Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua
khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
Mỗi thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại
hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau,
không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành
viên hoặc đại biểu thành viên.
Phân phối thu nhập
Theo luật HTX 2012, HTX không còn là doanh nghiệp nữa, cơ chế phân phối thu nhập cho các thành viên HTX không chỉ phụ thuộc vào tỉ lệ phần vồn góp mà con bị chi phối bởi những yếu tố khác, đó là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên HTX sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do HTX cung ứng cho tất cả các thành viên hay còn gọi là Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Với HTX tạo việc làm thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX được thể hiện bằng tỉ lệ tiền lương của từng thành viên trên tổng số tiền lương của tất cả các thành viên. Phần còn lại thì được chia theo vốn góp, tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do Điều lệ HTX quy định.
Trách nhiệm
tài sản
Thành viên HTX có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài
chính của HTX, liên hiệp HTX trong phạm vi phần vốn góp.
Một số quyền và nghĩa vụ khác
Thành viên HTX được đào
tạo bồi dưỡng, được hỗ trợ nâng cao trinh độ chuyên môn,…. Bản thân là một
thành viên của HTX nên các thành viên HTX có nghĩa vụ tuân thủ theo điều lệ,
quy chế của HTX.
3) Chấm dứt tư cách thành viên
Chấm dứt tư cách thành
viên HTX chính là việc kết thúc mối quan hệ giữa thành viên HTX với HTX, từ đó
cũng chấm dứt luôn quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Luật HTX 2012 đã quy định
các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên HTX trong Điều 16, đó là:
- Trường hợp 1:
Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của
pháp luật; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy
định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản.
Trường hợp chấm dứt thành viên này chủ yếu phụ thuộc vào năng lực hành
vi, sự tồn tại của cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Khi thành viên HTX rơi
vào các trường hợp trên thì họ đã mất đi tư cách là một chủ thể trong các quan
hệ pháp luật, bởi vậy tư cách thành viên HTX cũng không còn. - Trường hợp 2:
Thành viên, hợp tác xã
thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;Thành viên HTX tham gia HTX một cách tự nguyện
và cũng có thể tự nguyện ra khỏi HTX, xuất phát từ những mong muốn và những điều
kiện cụ thể của bản thân họ. Khi đó họ sẽ được trả lại phần vốn đã góp vào HTX. -
Trường hợp 3:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
Tư cách thành viên HTX của
các thành viên chỉ tồn tại khi HTX, Liên hiệp HTX tồn tại và hoạt động. Khi
HTX, liên hiệp HTX bị giải thể, phá sản thì đương nhiên cũng không còn các
thành viên HTX nữa, tư cách các thành viên HTX cũng vì thế mà tự nhiên được hủy
bỏ.Trong trường hợp này, sau khi thanh toán xong
các chi phí theo quy định, khoản nợ và nghĩa vụ tài chính, giá trị tài sản còn
lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên
tổng số vốn điều lệ. -
Trường hợp 4:
Thành viên, hợp tác xã
thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ:Các thành viên khi có những vi phạm nghiêm trọng
điều lệ HTX, nghĩa vụ thành viên, nghĩa vụ công dân thì có thể bị khai trừ
theo quy định của điều lệ. Khi đó, thành viên HTX bị khai trừ sẽ được trả lại
phần vốn góp và được giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ. - Trường hợp 5:
Thành viên, hợp tác xã
thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy
định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành
viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng
không quá 02 năm;Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
Trong luật HTX 2012, HTX không còn hoạt động như
một loại hình doanh nghiệp. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ và lao động đối với HTX tạo
việc làm là một trong những nghĩa vụ của thành viên HTX. Khi các thành viên
không sử dụng sản phẩm dịch vụ hoặc không làm việc trong một khoảng thời gian
nhất định thì sẽ bị mất tư cách thành viên HTX. -
Trường hợp 6:
Tại thời điểm cam kết góp
đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy
định trong điều lệ;
HTX là một tổ chức kinh tế
và nghĩa vụ của các thành viên HTX là phải nộp đủ vốn theo cam kết để trở thành
thành viên HTX. Nếu thành viên HTX không góp đủ vốn, không góp hoặc góp thấp
hơn vốn góp tối thiểu sẽ không đủ điều kiện làm thành viên HTX.
Ngoài ra điều lệ của từng
HTX cũng có thể quy định thêm các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên đối
với thành viên của HTX mình.
3) Kết Luận
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý hợp tác xã.Như vậy, có thể thấy để hợp tác xã hoạt động hiệu
quả và đảm bảo lợi ích của các thành viên hợp hợp tác xã thì quy chế của thành
viên hợp tác xã đóng một vai trò cực kì quan trọng. Qua những phân tích trên
đây, bài viết đã phần nào làm rõ quy chế pháp lý về thành viên HTX thông
qua các nội dung như điều kiện trở thành thành viên HTX, quyền và nghĩ vụ
của thành viên HTX, chấm dứt tư cách thành viên HTX.