QUYỀN DÂN SỰ LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN DÂN SỰ?

QUYỀN DÂN SỰ LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN DÂN SỰ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?

2. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?

3. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự khác nhau như thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;

2. Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Quyền dân sự là quyền hiến định, đã được Hiến pháp ghi nhận và Nhà nước Việt Nam bảo hộ. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải ai cũng thực sự am hiểu và sử dụng quyền dân sự một cách trọn vẹn. Do vậy, qua bài viết dưới đây, Chúng tôi sẽ làm rõ nội dung khái niệm quyền dân sự, đặc điểm của quyền dân sự và những nội dung khác có liên quan, mang đến cho Quý Khách hàng cái nhìn tổng quát nhất về quyền dân sự.

quyen-dan-su-la-gi-dac-diem-cua-quyen-dan-su

Ảnh 1. Quyền dân sự và đặc điểm của quyền dân sự?_ Hotline: +(84) 97 211 8764

I. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ QUYỀN DÂN SỰ, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN DÂN SỰ

1. Quyền dân sự là gì?

Quyền dân sự đã được nhắc đến và được sử dụng rất nhiều trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, khái niệm “quyền dân sự” lại chưa được định nghĩa chính thức tại bất cứ văn bản nào. 

Hiến pháp 2013 quy định như sau:

“1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”

Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi điều chỉnh như sau:

“Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).”

Từ đó, có thể hiểu rằng, quyền dân sự bao gồm tất cả các quyền về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,… Nói cách khác, quyền dân sự là quyền liên quan đến đời sống riêng tư gắn với mỗi cá nhân. Đồng thời, các chủ thể trong quan hệ dân sự được phép xử sự theo ý chí tự do trong khuôn khổ pháp luật, để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của chính chủ thể. Các chủ thể đều có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị người khác xâm phạm.

Chúng ta có thể thấy rằng, quyền dân sự là một khái niệm rất rộng, để xây dựng được một cơ chế cho các chủ thể có thể tự bảo vệ được quyền dân sự của mình không phải là vấn đề đơn giản.

2. Đặc điểm của quyền dân sự

Quyền dân sự có các đặc điểm chủ yếu như sau:

Thứ nhất, quyền dân sự là quyền phát sinh trong một lĩnh vực hoạt động đặc thù, đó là lĩnh vực dân sự. Quyền dân sự đề cao tính tự nguyện, bình đẳng, tự do giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau, thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của họ. Do vậy, quyền dân sự không có quan hệ phục tùng, quyền uy. 

Thứ hai, quyền dân sự được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Quyền dân sự xuất phát từ nhu cầu vật chất, tinh thần của chủ thể nên vô cùng đa dạng về tính chất, nội dung và phạm vi phát sinh. Theo đó, quyền dân sự được hình thành theo các nguồn sau:

– Quyền dân sự do luật định: Các quyền được ghi nhận một các cụ thể trong các quy định của pháp luật như: quyền bí mật đời tư, quyền được sống, quyền tự do, an toàn,…;

Quyền dân sự do các bên xác lập các bên xác lập dựa trên các giao dịch dân sự cụ thể – trên cơ sở hợp đồng hoặc các hành vi pháp lý đơn phương. Giao dịch dân sự là hành vi mang tính ý chí của chủ thể giao dịch nhằm đạt được mục đích nhất định. Con người càng hoạt động nhiều thì quyền dân sự của họ càng nhiều và ngược lại;

Thứ ba, các quyền dân sự thông thường do các chủ thể tự nguyện thực hiện mà không cần sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ các bên thực hiện quyền của mình trong những trường hợp cần thiết hoặc can thiệp để bảo vệ khi các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị vi phạm.

Thứ tư, việc giới hạn quyền dân sự phải tuân theo những nguyên tắc pháp lý chặt chẽ mà không thể tùy tiện. Bởi vì lợi ích của cá nhân, dù có được tôn trọng thì vẫn phải phục tùng lợi ích của tập thể, của cộng đồng, của xã hội. Tuy nhiên sự hạn chế quyền dân sự phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ như sau:

– Việc giới hạn quyền dân sự phải được quy định trong pháp luật quốc gia, nhằm tránh sự tùy tiện trong việc giới hạn quyền của các cơ quan có thẩm quyền;

– Những giới hạn đặt ra là vừa đủ, phù hợp mà không thể quá đà đến mức triệt tiêu quyền dân sự, nhằm bảo đảm những giới hạn đặt ra không làm tổn hại đến khả năng của các cá nhân có liên quan trong việc hưởng thụ các quyền trong những bối cảnh cụ thể;

– Việc giới hạn quyền phải được coi là việc không thể không làm, không thể tránh khỏi nhằm mục đích duy nhất là để thúc đẩy phúc lợi chung của cộng đồng. Việc giới hạn quyền dân sự chỉ nên đặt ra để: bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ quyền lợi của những chủ thể khác, bảo vệ sự an toàn của cộng đồng, bảo vệ sức khỏe hoặc đạo đức của cộng đồng,…

quyen-dan-su-la-gi-dac-diem-cua-quyen-dan-su

Ảnh 2. Quyền dân sự và đặc điểm của quyền dân sự? _ Hotline: +(84) 97 211 8764

3. Quyền dân sự bao gồm những quyền nào?

3.1. Quyền được sống

Hiến pháp 2013 có ghi nhận: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.”

Quyền sống là quyền vốn có của cá nhân, là một quyền “tối thượng” mà không một cá nhân, tổ chức nào được phép xâm hại. Quyền sống không chỉ là sự bảo toàn tính mạng và còn bao gồm cả những yếu tố xung quanh sự tồn tại của một cá nhân. Nhà nước luôn cố gắng để giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, tăng tuổi thọ trung bình, ngăn chặn các vụ bạo động, khủng bố, giảm nguy cơ tình trạng xảy ra thiên tai…, đảm bảo quyền sống của công dân.

3.2. Quyền tự do và an toàn 

Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của TAND, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện KSND, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.”

Quyền này được áp dụng cho những người bị cầm tù, người bị giam giữ do bệnh tâm thần, nghiện ma túy, vì mục đích giáo dục hoặc nhập cư. Nó đòi hỏi các nhà tù, trại giáo dưỡng tập trung vào cải tạo hơn là sử dụng các biện pháp bạo lực, thể hiện sự trừng phạt.

3.3. Quyền tự do đi lại và cư trú

Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp, có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Quyền này sẽ chỉ có thể bị hạn chế khi cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc các quyền và tự do của người khác.

3.3. Quyền được bảo vệ đời tư

Hiến pháp 2013 cũng quy định rõ về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ.

3.4. Quyền bình đẳng giới

Vấn đề bình đẳng giới trong Hiến pháp 2013 cơ bản tiếp tục kế thừa các quy định của Hiến pháp 1992, tuy nhiên Hiến pháp 2013 quy định các vấn đề chung, có tính nguyên tắc liên quan đến gia đình rõ hơn, nội dung bao hàm rộng hơn Hiến pháp 1992. Cụ thể Điều 26 ghi nhận: “Công dân nam nữ bình đẳng về mọi mặt; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới”. 

3.5. Quyền khiếu nại, tố cáo

Hiến pháp 2013 quy định quyền của người dân; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định người bị thiệt hại có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

Lưu ý: Ngoài những quyền quan trọng trên, quyền dân sự còn bao gồm các quyền khác, như: quyền có quốc tịch, quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo, quyền lao động,…

4. Nguyên tắc thực hiện quyền dân sự

Quyền dân sự là một trong những quyền cơ bản, vốn có của con người, được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện theo Hiến pháp và pháp luật. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không vì bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. Tuy nhiên, quyền dân sự cũng có thể bị hạn chế trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận một cách thiện chí, trung thực. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ các nguyên tắc trên, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.

quyen-dan-su-la-gi-dac-diem-cua-quyen-dan-su

Ảnh 3. Quyền dân sự và đặc điểm của quyền dân sự? _ Hotline: +(84) 97 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khác hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,… 

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

quyen-dan-su-la-gi-dac-diem-cua-quyen-dan-su

Ảnh 4. Quyền dân sự và đặc điểm của quyền dân sự? _ Hotline: +(84) 97 211 8764

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUYỀN DÂN SỰ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN DÂN SỰ

Câu hỏi 1: Khi quyền dân sự bị xâm phạm, các cá nhân, pháp nhân có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bằng các phương thức nào?

Trả lời: 

Luật Dân sự 2015 có liệt kê các phương thức bảo vệ quyền dân sự như sau:

“Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.

2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.

3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.

4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.

5. Buộc bồi thường thiệt hại.

6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.”

Tùy theo từng hành vi xâm phạm mà các phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được lựa chọn. Việc áp dụng các biện pháp đó phải đảm bảo tính cần thiết, phù hợp, không được vượt quá tính chất, hậu quả của hành vi xâm phạm.

=> Xem thêm: Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?

Câu 2: Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế bởi cơ quan nhà nước nào?

Trả lời:

Pháp luật Việt Nam quy định chỉ có Quốc hội là cơ quan làm luật duy nhất. Bộ luật Dân sự 2015 đã khẳng định: “Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.” Như vậy, chỉ duy nhất Quốc hội mới có quyền hạn chế quyền dân sự.

Việc quy định chặt chẽ chỉ Quốc hội mới có quyền hạn chế quyền dân sự, thể hiện sự quan trọng của các quyền dân sự. Bản chất của quy định này là cho phép Nhà nước áp đặt một số điều kiện với việc thực hiện hay hưởng thụ một số quyền nhất định nhằm các mục đích như thúc đẩy phúc lợi chung của cộng đồng, bảo vệ an ninh quốc gia, để bảo đảm an toàn cho cộng đồng, để bảo vệ sức khỏe hay đạo đức, sức khỏe của cộng đồng, và để bảo vệ các quyền, tự do hợp pháp của người khác.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế – kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

– ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: +(84) 97 211 8764

– Email: [email protected]                        Website: tlklawfirm.vn