QĐ 1839/QĐ-BTNMT VỀ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI [PHÂN ĐOẠN 1] – CÔNG TY LUẬT DAZPRO

.THỦ TỤC 23. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện

.THỦ TỤC 21. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

.THỦ TỤC 13. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận

QUYẾT ĐỊNH 1839/QĐ-BTNMT

ngày 27 tháng 8 năm 2014

[PHÂN ĐOẠN 1]

Về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Căn cứ Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính;

Xét đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

 QUYẾT ĐỊNH:

            Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành về lĩnh
vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.

            Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.

            Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


.THỦ TỤC CẤP TRUNG ƯƠNG

.THỦ TỤC 1: Thủ tục giải quyết
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1.
Trình tự thực hiện:

– Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

– Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức
năng tham mưu giải quyết.

– Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ;
tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành
thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc
quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

2.
Cách thức thực hiện:

Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.
Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có
liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong
quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện
tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình
giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;

– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự
thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

4.
Thời hạn giải quyết

Thời hạn kiểm tra hồ sơ:
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03
ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

–  Thời hạn giải quyết: không quá
90 ngày;  đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời
gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Cơ quan trực tiếp giải quyết TTHC:
các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Cơ quan phối hợp: UBND các cấp

7.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa
giải thành.

8. Lệ
phí (nếu có):
Không quy định.

9.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có): Không quy định.

11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
:

          –  Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, có hiệu lực ngày 01/7/2014;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, có hiệu lực ngày 01/7/2014.

.THỦ TỤC 2: Thủ tục cung cấp dữ liệu
đất đai tại Trung ương và Địa phương

1.
Trình tự thực hiện:

– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu
cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm
Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa
phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban
nhân dân cấp xã;

– Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá
nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ
chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu
thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

– Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan
cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.Đối
với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung
cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy
định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.

2.
Cách thức thực hiện:

– Nộp trực tiếp tại Trung tâm Dữ
liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa
phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc gửi qua đường công văn, fax, bưu điện, thư điện tử hoặc
qua cổng thông tin đất đai.

3.
Thành phần, số lượng hồ sơ:

 – Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất
đai

4.
Thời hạn giải quyết

 – Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15
giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ
thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới
hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác
định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu
bằng hình thức hợp đồng.

5.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
:

– Cơ quan cung cấp
dữ liệu đất đai ở Trung ương: Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng
cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

            – Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương: Văn phòng đăng ký đất
đai.

            Đối với địa phương chưa
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp
quản lý hồ sơ địa chính.

7.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Dữ liệu đất đai trên giấy hoặc thiết bị lưu trữ điện tử.

8. Lệ
phí (nếu có):

  – Thỏa thuận theo Hợp đồng.

9.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

– Phiếu đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai Mẫu số 01/PYC

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):

11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, có hiệu lực ngày 01/7/2014;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, có hiệu lực ngày 01/7/2014;

– Thông tư số 34/2014/TT- BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên- Môi
trường về việc xây dựng, quản lý, khai thác thông tin đất đai; có hiệu lực từ
ngày 13 tháng 8 năm 2014.

 .THỦ TỤC 3: 

Thủ tục cấp Chứng
chỉ định giá đất

1.
Trình tự thực hiện:

– Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất
nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai.

– Tổng cục Quản lý đất đai có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp Chứng chỉ định giá đất

2. Cách thức thực hiện:

Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất
nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Thành phần hồ sơ, gồm:

+ Đơn xin cấp Chứng chỉ định giá đất;

+ Bản sao Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành;

+ Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc
sau đại học, giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công
tác;

+ Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu của người xin cấp Chứng chỉ định giá đất.

 – Số lượng hồ sơ:  01(bộ).

4. Thời hạn giải quyết


Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Người xin
cấp Chứng chỉ định giá đất

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Tổng
cục Quản lý đất đai.

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ định giá đất.

8. Lệ phí (nếu có):  Không quy định.

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

– Đơn xin cấp
chứng chỉ định giá đất theo Mẫu số 22 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30//6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính

(nếu có): Không quy định.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

–  Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, có hiệu lực
ngày 01/7/2014;

– Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, có hiệu lực ngày 01/7/2014

– Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực ngày 13/8/2014.

.THỦ TỤC CẤP TỈNH NƠI ĐÃ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

I. Lĩnh vực đất đai

.THỦ TỤC 0: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp tỉnh

1. Trình tự thực hiện:

– Người có đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải
quyết.

– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải
giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn
giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các
tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

2. Cách thức thực hiện:

– Người có đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các
bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh
chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh
chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong
quá trình giải quyết tranh chấp;

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích
đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải
quyết tranh chấp;

– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết
định công nhận hòa giải thành.

4. Thời hạn giải quyết:

– Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp
nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan
tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày;
đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế
– xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.

– Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng ban của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Quyết định giải quyết tranh chấp hoặc
quyết định công nhận hòa giải thành.

8. Lệ phí (nếu có): không quy
định.

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không quy
định

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không quy định

11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính
:

            –  Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, có hiệu
lực ngày 01/7/2014;

            – Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, có hiệu lực ngày 01/7/2014.

B1. Đối với nơi đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai

. THỦ TỤC 1: T

hủ tục đăng ký

quyền sử dụng đất

lần đầu

(1) Trình tự thực hiện

a)
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

Trường
hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ
quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

b)
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ
đến Văn phòng đăng ký đất đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin
thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

(2) Cách thức
thực hiện

Người sử
dụng đất nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

(3) Thành phần,
số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ
bao gồm:

1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2.
Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao) như sau:

a)
Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10
năm 1993;

c)
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d)
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ)
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e)
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất;

g)
Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng
đất, bao gồm:


Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

–  Một trong các giấy tờ được lập trong quá
trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm
1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê
ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng
đất bao gồm:

+
Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; 

+ Bản tổng hợp các trường hợp
sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất
cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các
trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

– Dự án hoặc danh sách hoặc
văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Giấy tờ của nông trường, lâm
trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm
trường để làm nhà ở (nếu có).

– Giấy tờ có nội dung về quyền
sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.

– Giấy tờ tạm giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7
năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

– Giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ,
công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công
nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân
viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước
thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản
lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

   h) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên
người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản
gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản
lý việc cấp loại giấy tờ đó.

i) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu
tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan.

k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành.

l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết
định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày
15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.

m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.

3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất – nếu có (bản
sao).

4. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về
việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị
trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được
quyền sử dụng hạn chế.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn
giải quyết
: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính


Tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.

– Cơ quan trực tiếp
thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.

– Cơ quan phối hợp
(nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã.

(7) Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính

 Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ
để  Nhà nước quản lý. 

(8) Lệ phí, phí
(nếu có):
Không

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Mẫu số
04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.

– Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu
chung tài sản gắn liền với đất.

– Mẫu số 04c/ĐK: Danh sách các thửa đất
nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất.

– Mẫu số 08a/ĐK: Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn
giáo.

– Mẫu số 08b/ĐK: Thống kê các thửa đất (kèm theo Báo cáo rà soát hiện
trạng quản lý, sử dụng đất).

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
và công khai trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13
ngày 29/11/2013; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ
ngày 05/7/2014. 

II. THỜI HẠN SỬ
DỤNG ĐẤT 

Sử dụng từ ngày.…tháng ….. năm .. Thời hạn sử dụng đến ngày .… tháng …..
năm ..

III. NGUỒN GỐC SỬ
DỤNG ĐẤT

1. Diện tích đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất: …………….m2

2. Diện tích đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: ………………….m2

3. Diện tích đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê một lần: ……………….
m2

4. Diện tích đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê nhiều lần: ……………..
m2

5. Diện tích đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê hàng năm: …………… m2

6. Diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:………………………..
m2

7. Diện tích đất có nguồn gốc khác (ghi cụ thể):…………………………..……. m2

IV. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI

1. Loại nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện hoặc chưa thực hiện

1.1. Tiền sử dụng đất đã nộp: ……….…..………đ; Số tiền còn nợ:…..….….…..đ

1.2. Tiền thuê đất đã nộp: ………………………đ, tính đến ngày … /… /……,                    

1.3. Thuế chuyển quyền SDĐ đã nộp:……………đ; Số tiền còn nợ: ……….……đ

1.4. Lệ phí trước bạ đã nộp:……………………..đ; Số tiền còn nợ: …….………đ

Cộng tổng số tiền đã nộp: ….……….……………..đ; Số tiền còn nợ: …….……..đ

2. Số tiền đã thanh toán có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
…….……….……….đ

(Bằng chữ:……………………………………………………………………..………..……)

V. GIẤY TỜ VỀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT HIỆN CÓ

1. ……………….…………………………………………………………………..………..…

2. ……………….…………………………………………………………………..…….……

3. ……………….…………………………………………………………………..………..…

VI. KIẾN NGHỊ

1. Diện tích đất đề nghị được tiếp tục sử dụng :.……………………… m2

2. Diện tích đất bàn giao cho địa phương quản lý: …………………. m2

3. Hình thức sử dụng đất lựa chọn (đối
với đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp)
:……….……

(Chọn một trong các hình thức: giao đất
có thu tiền, thuê đất trả tiền một lần, thuê đất trả tiền hàng năm theo quy
định của pháp luật).

4. Kiến nghị giải pháp xử lý đối với diện tích đất bị lấn, bị chiếm;
đang cho thuê, cho mượn trái phép, tranh chấp; diện tích đất đã bố trí làm nhà
ở cho cán bộ và nhân viên:………..…………………………………………………………………………………………

………………………………………………….…………………………………………………..…

Cam đoan nội dung báo
cáo trên đây là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
đã báo cáo.

Kèm theo báo cáo có các giấy tờ sau đây:

– Trích lục bản đồ địa chính (hoặc
bản trích đo địa chính khu đất quản lý, sử dụng)
;

– Thống kê các thửa đất đang sử dụng (nếu
có nhiều thửa đất)
;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có (bản sao hoặc bản gốc).

.

THỦ TỤC 

2: Thủ tục đăng ký

cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất

lần đầu

(1)
Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho
người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:

+ Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính
thửa đất hoặc kiểm tra bản trích
đo địa chính thửa đất do người
sử dụng đất nộp (nếu có) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng
ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự
phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập
tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp
với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà
ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân
cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai.

– Trường hợp nộp
hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc như sau:

+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền
với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường
hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường
hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở,
công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ; niêm yết công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai
và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà
sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận vào đơn đăng ký.

+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng
ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay
đổi so với giấy tờ theo quy định.

c)
Cơ quan quản lý nhà nước
đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn
phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5 ngày
làm việc.

d)
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như
sau:

+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng
nhận.

đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các
công việc sau:

– Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận.

– Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng
ký đất đai.

e) Văn phòng đăng ký đất đai:

– Cập nhật bổ sung việc
cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp đã nộp chứng
từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc
đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục
hành chính) hoặc gửi Giấy chứng
nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao
cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
nộp hồ sơ tại cấp xã.

   g) Người được cấp Giấy chứng nhận
nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ  theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

* Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng
thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất
ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;

g) Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:

– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

– 
Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng
đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ
quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:

+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; 

+ Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các
trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

– Dự án hoặc danh sách hoặc văn
bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Giấy tờ của nông trường, lâm
trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm
trường để làm nhà ở (nếu có).

– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng,
sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

– Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

– Giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự
đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì
phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.

h) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối
với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn
lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

i) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d
, đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.

k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành.

l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày
01/7/2014.

m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất.

3. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà
ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng
hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Hộ gia đình, cá
nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:                    

– Giấy phép xây dựng
nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây
dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;

– Hợp đồng mua bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;


Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

– Giấy tờ về sở hữu
nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc
diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày
02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991;

– Giấy tờ về mua bán
hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

– Bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký
của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù
hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành
xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép
xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây
dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp
huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

b) Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:


Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu
nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

– Một trong các giấy
tờ của bên chuyển quyền.

c) Tổ chức trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

– Trường hợp đầu tư
xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát
triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

– Trường hợp mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở;

– Trường hợp nhà ở đã
xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ
không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

Trường hợp
đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây
dựng);

– Báo cáo kết
quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

– Chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có);

– Đối với đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
ngoài giấy tờ tại điểm này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên
đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

– Trường hợp
có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần
diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn
chế.

4. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
công trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng (bản
sao giấy tờ đã có chứng nhận hoặc chứng hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính):

a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước,
cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

– Giấy phép xây dựng
công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;

– Giấy tờ về sở hữu
công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường
hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

– Giấy tờ mua bán hoặc
tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Giấy tờ của Toà án
nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công
trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác
thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và
được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của
các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình
xây dựng đó.

Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở
hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì
phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng.

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp công trình
hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước
ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà
không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp
thuận cho tồn tại công trình đó.

b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ
theo quy định sau:

– Trường hợp tạo lập
công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử
dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

– Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một
trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy
định của pháp luật;


Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay
vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;

– Trường hợp công
trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên
đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
đối với trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất là rừng trồng (bản
sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình
bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao
hoặc bản chính):

a) Giấy chứng nhận
hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hưu tài sản gắn liền
với đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

b) Giấy tờ về giao
rừng sản xuất là rừng trồng;

c) Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng
trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

d) Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã
trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai;

e) Đối với tổ chức
trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;

g) Đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng
rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công
chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Giấy chứng nhận
hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà
trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;

b) Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định;

c) Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;

d) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm
nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

đ) Đối với tổ chức
trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy
định của pháp luật về đầu tư;

7. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất – nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).

8. Trường hợp
có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần
diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn
chế.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không
bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

+
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao).

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông
nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có)

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định); Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp
Lệ phí địa chính.

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai 

 Mẫu số
04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.

– Mẫu số
04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất.

– Mẫu số
04c/ĐK: Danh sách các thửa đất nông nghiệp của
cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất.

– Mẫu số
04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.

– Mẫu số
08a/ĐK: Báo cáo kết
quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo.

– Mẫu số
08b/ĐK: Thống kê các thửa đất (kèm theo Báo cáo rà soát hiện trạng quản lý, sử
dụng đất).

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có)

Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 3: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký q
uyền sử dụng đất lần đầu

(1)
Trình tự thực hiện

a) Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho
người nộp hồ sơ.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:

* Trường hợp có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất: Kiểm tra hồ
sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với
đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài
sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với
nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu
chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

* Trường hợp không đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thì gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

– Trường hợp nộp
hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc như sau:

+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đề nghị chứng nhận tài sản
gắn liền với đất.

+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà
sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng
ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay
đổi so với giấy tờ theo quy định.

c) Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.

d)
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như
sau:

– Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập
nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng
nhận.

đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các
công việc sau:

– Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận.

– Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng
ký đất đai.

e) Văn phòng đăng ký đất đai:

– Cập nhật bổ sung việc
cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp đã nộp chứng
từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc
đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục
hành chính) hoặc gửi Giấy chứng
nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao
cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
nộp hồ sơ tại cấp xã.

   g) Người được cấp Giấy chứng nhận
nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.

 (2) Cách
thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3)Thành phần, số lượng hồ sơ

a)Thành phần hồ sơ:

* Chứng nhận quyền sử dụng đất:

 Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.

* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là
nhà ở:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản
sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Hộ gia đình, cá
nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:                    

– Giấy phép xây dựng
nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây
dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;

– Hợp đồng mua bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;


Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

– Giấy tờ về sở hữu
nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc
diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá
XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

– Giấy tờ về mua bán
hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

– Bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký
của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù
hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành
xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép
xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây
dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp
huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

b) Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:


Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu
nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

– Một trong các giấy
tờ của bên chuyển quyền.

c) Tổ chức trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

– Trường hợp đầu tư
xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát
triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

– Trường hợp mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở;

– Trường hợp nhà ở đã
xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ
không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

– Sơ đồ nhà
ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã
có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở);

– Chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có).

* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là
công trình xây dựng:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong
các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao hoặc bản chính):

a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các
loại giấy tờ sau:

– Giấy phép xây dựng
công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;

– Giấy tờ về sở hữu
công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường
hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

– Giấy tờ mua bán hoặc
tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Giấy tờ của Toà án
nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công
trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác
thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và
được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của
các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình
xây dựng đó.

Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở
hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì
phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng.

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp công trình
hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước
ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà
không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
có giấy tờ theo quy định sau:

– Trường hợp tạo lập
công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử
dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

– Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một
trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy
định của pháp luật;


Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay
vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;

– Trường hợp công
trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên
đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng
sản xuất là rừng trồng:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong
các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao hoặc bản chính):

– Giấy chứng nhận hoặc
một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất nêu trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

– Giấy tờ về giao rừng
sản xuất là rừng trồng;

– Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng
trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã
trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai;

– Đối với tổ chức
trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;

– Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản
xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là
cây lâu năm:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao
giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính):

– Giấy chứng nhận hoặc
một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó
xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng
cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;

– Hợp đồng hoặc văn bản
về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm
nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

– Đối với tổ chức
trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy
định của pháp luật về đầu tư.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian này không
bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.

 Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm
quyền quyết định:

+
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

– Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông
nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có)

 Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định);

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không
phải nộp Lệ phí địa chính.

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :

 Mẫu số 04a/ĐK:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.

– Mẫu số
04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất.

– Mẫu số
04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):

Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014

.THỦ TỤC 

4: Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà
chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

(1)
Trình tự thực hiện

a) Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy
đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

– Trường hợp hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận
hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ
về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy
hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai.

– Trường hợp nộp
tại Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận về hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký; xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà
sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng
ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay
đổi so với giấy tờ theo quy định.

 c) Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.

d)
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như
sau:

– Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng
nhận.

đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các
công việc sau:

– Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận;

– Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng
ký đất đai.

e) Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp cho người được cấp đã nộp
chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính
hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

g) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định
trước khi nhận Giấy chứng nhận.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có
công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán
bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Hộ gia đình, cá
nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:                    

– Giấy phép xây dựng
nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an
toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;

– Hợp đồng mua bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;


Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

– Giấy tờ về sở hữu
nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc
diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày
02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991;

– Giấy tờ về mua bán
hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

– Bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký
của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù
hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành
xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày
01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà
không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

b) Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:


Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu
nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

– Một trong các giấy
tờ của bên chuyển quyền.

c) Tổ chức trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

– Trường hợp đầu tư
xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát
triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

– Trường hợp mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở;

– Trường hợp nhà ở đã
xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ
không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

Trường hợp
đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây
dựng);

– Báo cáo kết
quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

– Chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có);

– Đối với đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
ngoài giấy tờ tại điểm này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà
có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

– Trường hợp
có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần
diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn
chế.

3. Một trong
các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường hợp chúng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã công
chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Hộ gia đình, cá
nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

– Giấy phép xây dựng
công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;

– Giấy tờ về sở hữu
công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường
hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

– Giấy tờ mua bán hoặc
tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Giấy tờ của Toà án
nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công
trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác
thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và
được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của
các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình
xây dựng đó.

Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở
hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì
phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng.

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp công trình
hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước
ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà
không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ
theo quy định sau:

– Trường hợp tạo lập
công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử
dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

– Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một
trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy
định của pháp luật;


Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay
vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;

– Trường hợp công
trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên
đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Một trong các giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc
chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

– Giấy chứng nhận hoặc
một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hưu tài sản gắn liền với
đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

– Giấy tờ về giao rừng
sản xuất là rừng trồng;

– Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng
trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã
trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai;

– Đối với tổ chức
trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;

– Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản
xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

5. Một trong các giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

– Giấy chứng nhận hoặc
một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó
xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng
cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;

– Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm
nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

– Đối với tổ chức
trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy
định của pháp luật về đầu tư;

6.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử
dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo
lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản
sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian này không
bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải
quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

+
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:

Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông
nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

 (8) Lệ phí
(nếu có)

 Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định); Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp Lệ phí
địa chính.

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Mẫu số
04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất.

– Mẫu số
04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):

Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 5: Thủ tục 

đăng ký bổ sung đối
với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận

.

(1)
Trình tự thực hiện

a) Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa
đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử
lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

– Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thực hiện: Kiểm tra hồ sơ;
xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký;
xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp
không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo
lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù
hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai.

– Trường hợp nộp
tại Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai (xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng
ký; xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu
tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với
nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu
chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ).

+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà
sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng
ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay
đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn
liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất
đai trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.

c)
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như
sau:

– Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng
nhận.

d) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các
công việc sau:

– Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận;

– Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng
ký đất đai.

đ) Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp cho người được cấp đã nộp
chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính
hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

e) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định
trước khi nhận Giấy chứng nhận.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong các giấy tờ sau đối
với trường hợp chứng nhận tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công
chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Hộ gia đình, cá
nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:                    

– Giấy phép xây dựng
nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây
dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;

– Hợp đồng mua bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;


Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

– Giấy tờ về sở hữu
nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc
diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày
02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991;

– Giấy tờ về mua bán
hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

– Bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký
của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù
hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành
xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép
xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây
dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp
huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

b) Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:


Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu
nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

– Một trong các giấy
tờ của bên chuyển quyền.

c) Tổ chức trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

– Trường hợp đầu tư
xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát
triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

– Trường hợp mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở;

– Trường hợp nhà ở đã
xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ
không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

Trường hợp
đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây
dựng);

– Báo cáo kết
quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

– Chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có);

– Đối với đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
ngoài giấy tờ tại điểm này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà
có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

– Trường hợp
có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc
văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần
diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn
chế.

3.
Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây
dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở.

* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình
xây dựng:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng (bản sao giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao hoặc bản chính):

a) Hộ gia đình, cá
nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

– Giấy phép xây dựng
công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;

– Giấy tờ về sở hữu
công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường
hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

– Giấy tờ mua bán hoặc
tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Giấy tờ của Toà án
nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công
trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác
thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và
được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của
các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình
xây dựng đó.

Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở
hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì
phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng.

– Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp công trình
hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước
ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà
không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ
theo quy định sau:

– Trường hợp tạo lập
công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử
dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

– Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một
trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy
định của pháp luật;


Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay
vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;

– Trường hợp công
trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên
đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Văn bản chấp thuận
của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình
xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất.

* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất
là rừng trồng:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong giấy tờ
sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
(bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất
trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào
bản sao hoặc bản chính):

– Giấy chứng nhận hoặc
một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

– Giấy tờ về giao rừng
sản xuất là rừng trồng;

– Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng
trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã
trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai;

– Đối với tổ chức
trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;

– Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản
xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Văn bản thoả thuận
của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất.

* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Một trong giấy tờ
sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ
đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản
chính):

– Giấy chứng nhận hoặc
một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó
xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng
cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;

– Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm
nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

– Đối với tổ chức
trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy
định của pháp luật về đầu tư.

3. Văn bản thoả thuận
của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở
hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không
bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

+
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông
nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có)

 Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định);

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không
phải nộp Lệ phí địa chính.

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai 

Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Mẫu số
04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất.

– Mẫu số
04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):

Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014. 

.THỦ TỤC 6: T

hủ tục đăng ký đất đai

lần đầu

đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản

(1)
Trình tự thực hiện

a) Người được Nhà nước giao quản lý đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ .

c) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc:


Kiểm tra hiện trạng đất.


Cập nhật thông tin thửa
đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a)Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

3. Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu
có).

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không
bao gồm thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp
luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

– Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng;

– Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu
tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật đầu tư;

– Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt
nước chuyên dùng.

– Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi;

– Cộng đồng dân cư được giao đất quản lý.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Không

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý.

(8) Lệ phí (nếu có): Không

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Mẫu số
04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất.

– Mẫu số
04c/ĐK: Danh sách các thửa đất nông nghiệp của
cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất.

– Mẫu số
08a/ĐK: Báo cáo kết
quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo.

– Mẫu số
08b/ĐK: Thống kê các thửa đất (kèm theo Báo cáo rà soát hiện trạng quản lý, sử
dụng đất).

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

.THỦ TỤC 7: T

hủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở

(1)
Trình tự thực hiện

a) Đối với chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở

– Sau khi hoàn thành công trình,
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có
trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

– Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử
dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.

– Sau khi hoàn thành
kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:

+ Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về
kết quả kiểm tra;

+ Gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã
kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất
đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho
bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở nộp hồ sơ thay cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ
cho bên mua để tự đi đăng ký.

b) Đối với người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng
:

Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây
dựng nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký hoặc hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
(nếu có);

– Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có);

– Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

– Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai.

d) Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp.

(2) Cách thức thực hiện

Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chủ
đầu tư hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng
của Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a)Thành phần hồ sơ đối với Chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở:

1. Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

2. Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy
phép xây dựng (nếu có);

3. Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có
thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà
ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

4. Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt
bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của
từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để
bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện
tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích
thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng
nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;

5. Báo cáo kết quả
thực hiện dự án.

b) Thành phần hồ sơ đối với người mua nhà:

1. Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật;

3. Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;.

– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, thuế, kho
bạc.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có)

 Lệ phí địa chính (Mức thu do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định).

Lệ phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất (Mức thu
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai 

– Mẫu số
04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.

– Mẫu số
04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất.

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và
công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

– Hợp đồng
mua bán căn hộ chung cư (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BXD của Bộ
xây dựng).

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– 
Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

– Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20
tháng 02 năm 2014 của Bộ xây dựng; có hiệu lực từ ngày 08/4/2014.

.THỦ TỤC 8: Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp
đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền
đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy
định

(1)
Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ
sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp
nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả và trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

c) Văn phòng đăng ký
đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận
chuyển quyền.

– Trường hợp không rõ
địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.

– Sau thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì
Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm
thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề
nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp
đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Trường hợp nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển
quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

– Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo
quy định, hồ sơ gồm có:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng
nhận đã cấp;

+ Giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển
quyền và bên nhận chuyển quyền.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không
bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng
cầu giám định.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm
quyền quyết định:

+
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

– Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông
nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường.

 (7) Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận.

(8) Lệ phí (nếu có)

– Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định); Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp
Lệ phí địa chính.

– Chi phí đăng tin do người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trả.

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 9: Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

(1) Trình tự thực hiện

a)
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất
đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối
với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ
sơ thực hiện quyền của người sử
dụng đất.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các
quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:


Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

– Xác nhận nội dung
biến động vào Giấy chứng nhận đã
cấp.

Trường hợp phải cấp
Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất.

– Chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

– Trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người
được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung
giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế
vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận
đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

d) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản
chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.

*
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình
công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây
dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn
cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng
nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ
diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

 (2) Cách
thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa
kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của người thừa kế;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

– Văn bản của người sử dụng đất
đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho,
cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

– Trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người
được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung
giấy tờ về thừa kế theo quy định.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận.

+ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
đối với trường hợp xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan thuế, kho bạc.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có)

– Lệ phí địa chính (Mức thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định).

– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất (Mức
thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :
Không

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có)

1. Có Giấy chứng nhận (trừ trường hợp
tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam).

Trường hợp người sử dụng đất được chậm
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2. Đất không có tranh chấp.

3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án.

4. Trong thời hạn sử dụng đất.

5. Ngoài các điều kiện nêu tại các điểm
1, 2, 3 và 4 trên đây, còn phải đủ điều kiện sau:

a) Điều kiện
bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng
năm

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều
kiện sau đây:

+ Tài sản gắn liền với đất thuê được
tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

+ Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng
quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

– Người mua tài sản gắn liền với đất
thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực tài chính để thực hiện dự
án đầu tư;

+ Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với
dự án đầu tư;

+ Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án trước đó.

– Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

b) Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất.

+ Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.

+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất trồng lúa.

+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực
rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đó.

c) Điều kiện hộ gia đình, cá nhân
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất:

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống
xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống
trong phân khu đó.

+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

+ Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu
số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì
được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết
định giao đất.

d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

– Mục đích sử dụng đối với diện tích
đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;

– Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước
bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

đ) Điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê.

– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở:

+ Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai dựa vào căn cứ:

. Phù hợp với kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

. Chủ đầu tư dự án
phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch
vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây
dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của
khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân
tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thu gom                
rác thải;

. Chủ đầu tư phải hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

. Chủ đầu tư dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực không nằm
trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu
cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình
là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở
lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

+ Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án khi chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan
đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí
liên quan đến đất đai (nếu có).

– Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh
doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện:

+ Có năng lực tài chính để bảo đảm việc
sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư. Cụ thể: Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng
mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn
15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên; có
khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

+ Ký quỹ theo quy định của pháp luật về
đầu tư;

+ Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

+ Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ
ngân sách nhà nước.

– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện: Dự án phải xây dựng xong các
công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê
duyệt.

e) Hộ gia đình, cá
nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện
việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết
và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

g) Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác trong các
trường hợp sau đây:

– Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có
nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất;

– Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn
mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 10: Thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà
nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm

(1) Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng
đất thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về dân sự, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.

Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài
sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất
trước khi làm thủ tục thuê đất.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

c) Văn
phòng đăng ký đất đai lập
hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục
thuê đất, chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ cho thuê đất.

d) Cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để
cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp
đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

đ) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người
nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người
được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ
tại cấp xã.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Hợp đồng, văn bản mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Hợp đồng thuê đất đã ký với Nhà nước.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong đó, 10 ngày
cho thủ tục đăng ký biến động về mua, góp vốn tài sản và 20 ngày cho thủ tục
thuê đất.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia
đình, cá nhân.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

+
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao).

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan thuế, kho bạc.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

– Hợp đồng thuê đất. 

(8) Lệ phí (nếu có):

– Lệ phí địa chính (Mức thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định).

– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
(Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :
Không

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):

a) Yêu cầu đối với bên bán tài sản gắn
liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Tài sản gắn liền với đất thuê được
tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

– Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng
quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

b) Người mua tài sản gắn liền với đất
thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

– Có năng lực tài chính để thực hiện dự
án đầu tư;

– Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với
dự án đầu tư;

– Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án trước đó.

c) Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 11: Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

 (1) Trình tự
thực hiện

a)
Một trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thuê, thuê
lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sở tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai.

c) Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

– Xác nhận việc xóa
cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận và trao cho bên cho
thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong
khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng
nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp; bên nhận góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp thời hạn sử
dụng đất kết thúc cùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử
dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

– Thực hiện việc xóa
đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.

– Trao Giấy chứng nhận
cho người đăng ký hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại cấp xã.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh
lý hợp đồng.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải
quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định nhưng không quá 05 ngày làm việc 
đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp
đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.

 – Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã.

 (7) Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận.

 (8) Lệ phí
(nếu có):

Lệ phí địa chính (Mức thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định).

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :
Không

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):

Việc góp vốn bằng
quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

–  Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

– Một bên hoặc các bên
đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn;

– Bị thu hồi đất theo
quy định của Luật Đất đai;

– Bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên
doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

– Cá nhân tham gia hợp
đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn
phải do cá nhân đó thực hiện;

– Pháp nhân tham gia
hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó
thực hiện.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 12: Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập tổ chức (trừ doanh nghiệp); thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của
nhóm người sử dụng đất

(1) Trình tự thực hiện

a) Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất;
Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận;
kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án
theo quy định của pháp luật nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp thực hiện đối với một phần thửa đất
thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối
với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ
sơ thực hiện quyền của người sử
dụng đất.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.

c) Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì
thực hiện các công việc sau đây:

– Trích đo địa chính
thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính
thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;

– Gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;

– Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định thì
lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;

– Cập nhật, chỉnh lý
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

d) Văn phòng đăng ký
đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người
được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung
giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế
vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận
đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

(2) Cách thức thực
hiện

Người nhận quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ hoặc tổ chức đã thực hiện việc xử
lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp xử lý hợp
đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không
theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất để thi hành án theo quy định của pháp luật nộp hồ sơ thay người nhận quyền
sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số
lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp
hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công
nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo
quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có
nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài
sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác
định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng
hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

4. Trường hợp phân
chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của
tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định
của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo;
trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn
hoặc ly hôn kèm theo.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải
quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan thuế, kho bạc.

(7) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có)

Lệ phí địa chính (Mức
thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

 (9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :

 Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và
công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính
:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 13. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi
tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất
do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ
tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận

(1) Trình tự thực hiện

a)
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

– Trường hợp nhận hồ
sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp
nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.

– Trường hợp người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động
về các nội dung của thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các
quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Trích đo địa chính
thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền
với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính,
chưa trích đo địa chính thửa đất;

– Trường hợp đăng ký
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng)
nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không
có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến
của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

– Gửi thông tin địa
chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật;

– Xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng
thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

– Chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

d) Văn phòng đăng ký
đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

 (2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Một trong các giấy tờ liên quan đến
nội dung biến động:

– Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi
họ, tên;

– Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp
thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện
là thành viên khác trong hộ;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc
giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi
nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên
trên Giấy chứng nhận;

– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho
phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay
đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

– Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân
cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi
tên;

– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa
đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

– Chứng từ về việc
nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc
chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm
hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

– Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy
chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản
chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của
người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Bản sao một trong các giấy tờ về
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện nội dung thay đổi đối với trường
hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

 – Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, nông nghiệp,
thuế, kho bạc.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận.

 (8) Lệ phí
(nếu có)

Lệ phí địa chính (Mức thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định).

 (9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 1

4

. Thủ tục đăng ký biến động

đối với trường hợp

chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền
sử dụng đất

(1) Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa
03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp
hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin
vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ
điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau
đây:

– Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích
thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng
chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

– Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật;

– Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng
nhận theo quy định; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng
thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

d) Văn phòng đăng ký đất đai  trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

(2) Cách thức
thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần,
số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ
bao gồm:

1. Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Hợp đồng thuê đất đã lập;

4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn
giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

(6) Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.

 – Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp
thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.

– Cơ quan phối hợp
(nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng,
nông nghiệp, thuế, kho bạc.

(7) Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính
:

– Ghi vào sổ địa chính
và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận.

(8) Lệ phí (nếu
có)

– Lệ phí địa chính (Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

– Phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất (Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

 (9) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai

Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

(Mẫu đơn được ban hành
kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính
:

– Luật số 45/2013/QH13
ngày 29/11/2013; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ
ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số
02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày
17/02/2014.

.THỦ TỤC 1

5

. Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa
đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề

(1) Trình tự thực hiện

a)
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu
có yêu cầu.

(2) Cách thức thực
hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số
lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên
liên quan.

3. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.

4. Sơ đồ thể
hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền
kề được quyền sử dụng hạn chế.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải
quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ
sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Hộ gia
đình, cá nhân, công đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

 – Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã.

(7) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng
nhận.                

 (8) Lệ phí (nếu có)

Lệ phí địa chính (Mức
thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính
:

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 16. Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế

(1) Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng đất có nhu cầu
gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.

c)
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

d)
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi
thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để
thực hiện đăng ký.

đ)
Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên
và môi trường;

e)
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

(2) Cách thức thực
hiện

Trước
khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng hoặc sau khi có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì người sử
dụng đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất tại Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

2. Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Bản sao
Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có
thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian
xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

4. Chứng từ
đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải
quyết

Do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải
quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế.

(6) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường.

(7) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận.

– Trường hợp không đủ
điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ
quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục
thu hồi đất theo quy định.

(8) Lệ phí (nếu có)

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp Lệ phí địa chính.

(9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai :

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)

– Trước khi hết
hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng.

– Sau khi có văn
bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường
hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014

– Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014

– Thông tư
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 05 tháng 7 năm
2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 1 năm 2014, có hiệu lực ngày 17 tháng 2 năm 2014.

.THỦ TỤC 17. Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu

(1)Trình tự thực hiện

a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp 
nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ
tại Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

c) Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

d) Văn phòng đăng ký
đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận
thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập
nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số
lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải
quyết

Do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

(6) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.

– Cơ quan trực tiếp
thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.

– Cơ quan phối hợp
(nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã.

(7) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính
và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận.

(8) Lệ phí (nếu có):

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp Lệ phí địa chính.

(9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai :

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 09/ĐK.

(Mẫu đơn được ban hành
kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

Khi
hết hạn sử dụng đất.

(11) Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:

– Luật số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014

– Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014

– Thông tư
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 05 tháng 7 năm
2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 1 năm 2014, có hiệu lực ngày 17 tháng 2 năm 2014.

.THỦ TỤC 18. Thủ tục

tách thửa hoặc hợp thửa đất

(1) Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:


Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách,
hợp thửa;

– Chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp
hồ sơ tại cấp xã.

d) Trường hợp
tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm
người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá
quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để
chia tách thửa đất;

– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích
chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của
thửa đất không chuyển quyền.


Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

đ) Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn
cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công
việc sau:

+ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai;

+ Xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3) Thành phần, số
lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

2. Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải
quyết

Do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

 (8) Lệ phí
(nếu có)

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp Lệ phí địa chính.

 (9)Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai :

Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):

Đáp ứng về điều kiện diện tích tối
thiểu tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014

– Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.

– Thông tư
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 05 tháng 7 năm
2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng
1 năm 2014, có hiệu lực ngày 17 tháng 2 năm 2014.

.THỦ TỤC 19. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất

(1) Trình tự thực hiện

a)
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho
người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

– Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

– Lập hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;

– Cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

d) Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận sau đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang
thế chấp tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ
chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền
ký cấp đổi.

Việc trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới
cấp đổi được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai,
người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:

– Người sử dụng đất ký,
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi
đang nhận thế chấp;

– Tổ chức tín dụng có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai
để quản lý.

 (2) Cách
thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3)Thành phần, số lượng hồ sơ

1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản
đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

c) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều
người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải
quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi
trường.

– Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã.

 (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

 (8) Lệ phí (nếu có):

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.

(9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
:

Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

Việc cấp đổi Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Người sử dụng đất có
nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12
năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;

– Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

– Do đo đạc xác định
lại diện tích, kích thước thửa đất;

– Trường hợp quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và
chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có
yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

(11) Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính

– Luật số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.

– Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.

– Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 7 năm
2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014, có hiệu lực ngày 17 tháng 02 năm
2014.

.THỦ TỤC 20. Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân

(1) Trình tự thực hiện

a)
Trường hợp không thực hiện cấp đổi đồng loạt:


Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.

Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

–  Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy
đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.

b) Trường hợp thực
hiện cấp đổi đồng loạt theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”:

–  Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp.

– Ủy ban nhân dân cấp
xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã,
phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi
phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.


Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các
hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

– Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.


Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi tại Văn phòng đăng ký hoặc hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Giấy chứng nhận.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các
quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

Xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng
nhận;

– Lập hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;

– Cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy
chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp
bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho
Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.

Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ
quan có thẩm quyền ký cấp đổi.

Việc trao Giấy chứng
nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người
sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:

+ Người sử dụng đất
ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng
nơi đang nhận thế chấp;

+ Tổ chức tín dụng có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai
để quản lý.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có
nhu cầu.

(3)Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ đối với trường hợp không thực hiện cấp đổi đồng loạt
bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi
thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

b) Thành phần hồ sơ đối với trường hợp thực hiện cấp đổi đồng loạt, bao
gồm:

1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường
hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;

3. Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân;

4. Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân
cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê
duyệt;

5. Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn
điền đổi thửa” (nếu có).

c) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng
đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

Hộ gia đình, cá nhân.

 (6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã.

(7) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

 (8) Lệ phí (nếu có):

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.

(9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
:

Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

Thửa đất nông nghiệp
chuyển đổi phải trong cùng một xã, phường, thị trấn.

 (11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.

– Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.

– Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 7 năm
2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014, có hiệu lực ngày 17 tháng 02 năm
2014.

.THỦ TỤC 2

1

. Thủ tục cấp

lại

Giấy chứng nhận do bị mất

(1) Trình tự thực hiện

a)
Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất
giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương.

b)
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất
Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa
có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời
ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

(2) Cách thức thực hiện


Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận.


Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy
chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

(3)Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

2. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo
mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;

Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư;

3. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn
đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải
quyết.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban
nhân dân cấp xã.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có):

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.

(9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
:

Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có)

Sau 30 ngày, kể từ
ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày
đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với
trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 22. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp

(1) Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai để đính chính.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có
sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện
đính chính.

b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết
luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền thực hiện đính chính vào Giấy
chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính
mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng
đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

c) Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(2) Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.

(3)Thành phần, số
lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp phát hiện
sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải quyết

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết.

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
được cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

+ Ủy ban nhân dân
cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận lần
đầu.

+ Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao).

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Giấy chứng nhận. 

(8) Lệ phí (nếu có)

Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).

Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.

(9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
: Không

(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
Không

(11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực
từ ngày 05/7/2014.

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.

.THỦ TỤC 23. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện

(1) Trình tự thực hiện

a)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.

b)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thông báo bằng văn bản cho
cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra;

c) Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do;
sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn
khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp
người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích
sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật).

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng
nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền.

(2) Cách thức thực
hiện

Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận.

(3)Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn phản
ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.

2. Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp.

b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(4) Thời hạn giải
quyết:
Không quy định

(5) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

(6) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Giấy
chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với
Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.

– Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất đã được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải
cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

b) Cơ quan được ủy quyền: Sở Tài nguyên
và Môi trường.

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan thanh
tra.

(7) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. 

– Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận.

(8) Lệ phí (nếu có): Không

(9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
: Không

(10) Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không

 (11) Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính

– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

Thông
tư số 2

3

/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.