Phân loại đất theo Luật Đất đai năm 2013 mới nhất
5/5 – (1 bình chọn)
Đất đai là một loại tài sản lớn nên được hộ gia đình, cá nhân, tổ chức rất coi trọng. Bất kỳ thủ tục pháp lý nào cũng cần phải xác định phân loại đất để biết được giá, mục đích sử dụng và tiền sử dụng đất phải nộp. Vì vậy, cần phải phân loại đất đai chính xác.
Khái niệm đất và đất đai
Trước khi hiểu được khái niệm đất đai là gì, nhiều người thắc mắc đất là gì.
Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định nghĩa đất và đất đai như sau: “Đất là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng”.
Theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau:
“Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người”.
Như vậy, khái niệm đất hẹp hơn đất đai. Bởi đất ở đây là một dạng vật chất trong Trái Đất không có quy định pháp lý rõ ràng. Còn đối với đất đai hay thường được gọi là vùng đất, thửa đất, mảnh đất được pháp luật thừa nhận sự tồn tại và trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định phân loại đất đai thành các nhóm, đồng thời chỉ ra căn cứ phân loại đất trên thực tế.
Phân loại đất theo mục đích sử dụng
Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định phân loại đất được phân chia thành 3 nhóm đất: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Các nhóm đất này tùy vào mục đích sử dụng mà phân loại đất thành:
Nhóm đất nông nghiệp
Nhóm đất nông nghiệp được phân loại đất theo Điều 10 của Luật đất đai năm 2013, gồm các phân loại đất sau:
(i) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
(ii) Đất trồng cây lâu năm;
(iii) Đất rừng sản xuất;
(iv) Đất rừng phòng hộ;
(v) Đất rừng đặc dụng;
(vi) Đất nuôi trồng thủy sản;
(vii) Đất làm muối;
(viii) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Nhà nước phân loại đất nông nghiệp thành nhiều loại theo mục đích sử dụng. Đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của người dân và đất nước. Do vậy, đất nông nghiệp tưởng chừng như gần gũi với mỗi người dân, nhưng bạn đã biết tất cả các quy định của pháp luật về đất nông nghiệp chưa?
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây
(i) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
(ii) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
(iii) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
(iv) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
(v) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
(vi) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
(vii) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
(viii) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
(ix) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
(x) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Nhóm đất phi nông nghiệp lại được phân loại đất đa dạng theo mục đích sử dụng với tính chất, mức độ phức tạp và đặc thù. Vậy sử dụng từng loại đất phi nông nghiệp sao cho đúng? Mời quí vị xem thêm Tại đây.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Phân loại đất cuối cùng là đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài, gồm:
(i) Khoản 3 Điều 10 Luật đất đai: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
(ii) Khoản 1 Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây
Căn cứ xác định các loại đất
Việc xác định loại đất để phân loại đất theo quy định tại Điều 11 Luật đất đai năm 2013 căn cứ sau đây:
(i) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
(ii) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
(iii) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
(iv) Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ý nghĩa của việc phân loại đất theo mục đích sử dụng
Việc phân loại đất vô cùng quan trong, nó là cơ sở để cơ quan quản lý đất đai áp dụng các quy chế một các hợp lý đối với từng chủ thể có quyền sử dụng đất. Vì mỗi một nhóm đất có một cơ chế pháp lý riêng quy định về chủ thể được giao đất, mục đích sử dụng đất, thời gian sử dụng cũng như hạn mức giao đất.
Bên cạnh đó phân loại đất cũng là cơ sở để các chủ thể có quyền sử dụng đất tiến hành sử dụng đất một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất.
Quy định của pháp luật về việc sử dụng sai mục đích sử dụng đất
Sử dụng đất không đúng mục đích phân loại đất sẽ được hiểu là hành vi mà đưa đất thuộc quyền sử dụng và sở hữu của mình vào sử dụng trái với mục đích sử dụng đất đã được ghi trong giấy chứng nhận hoặc quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
Cụ thể từ Điều 6 đến Điều 9 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, quy định:
Các trường hợp coi là sử dụng đất không đúng mục đích gồm:
Đất phải được sử dụng đúng theo mục đích phân loại đất của nhà nước, các trường hợp coi là sử dụng không đúng mục đích gồm:
(i) Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
(ii) Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
(iii) Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
(iv) Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Quy trình xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích
(i) Xử phạt hành chính
Quy trình xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích phân loại đất được thực hiện theo quy trình được quy định tại Chương III – Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể như sau:
Bước đầu tiên, bằng hiệu lệnh, còi, văn bản, lời nói hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ (Thông thường sẽ là Thanh tra của cơ quan Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân) có thể áp dụng những hình thức này để buộc người vi phạm chấm dứt ngay lập tức hành vi vi phạm của mình theo Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Sau đó, nếu người vi phạm không chịu hợp tác, cán bộ có thẩm quyền được phép:
Xử phạt tại chỗ không cần lập biên bản bằng hình thức Cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức theo Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức lập biên bản theo Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Tiếp đến, theo Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức lập biên bản, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề như sau:
(i) Trong một số trường hợp như vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp mà cần thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền được gia hạn thời hạn này nhưng không được quá 30 ngày.
(ii) Quá thời hạn kể trên, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Cuối cùng, theo Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính.
(ii) Sử dụng đất sai mục đích có thể bị thu hồi
Theo nguyên tắc sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích phân loại đất là bắt buộc đối với người sử dụng đất; nếu vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và “có thể” bị thu hồi.
Đất sử dụng không đúng mục đích phân loại đất chỉ bị thu hồi khi có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Sử dụng đất không đúng mục đích phân loại đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
Điều kiện 2: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích phân loại đất mà tiếp tục vi phạm.
Để tìm hiểu cụ thể về việc thu hồi đất, mời quí vụ tham khảo: Các trường hợp thu hồi đất mà người dân cần nắm rõ
Một số câu hỏi về phân loại đất
Câu hỏi: Đất nông nghiệp có được bồi thường khi thu hồi không?
Trả lời:
Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất. Việc bồi thường có thề bằng đất hoặc bằng tiền. Ngoài ra, người sử dụng đất nông nghiệp còn được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tìm kiếm việc làm theo các mức khác nhau và hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Như vậy, khị bị thu hồi đất nông nghiệp, nếu đủ điều kiện được bồi thường, người sử dụng đất sẽ được bồi thường và hưởng các khoản hỗ trợ về đất. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, có rất nhiều loại đất nông nghiệp, theo đó, các quy định bồi thường đất cũng khác nhau.
Để tìm hiểu chi tiết nhất về bồi thường đất nông nghiệp cũng như các loại đất khác, quí vị có thể xem thêm: Bồi thường đất nông nghiệp
Câu hỏi: Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những loại nào?
Trả lời:
Đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng thuộc đối tượng không chịu thuế gồm:
-
Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
-
Đất làm căn cứ quận sự;
-
Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
-
Đất làm ga, cảng quân sự;
-
Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
-
Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
-
Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí;
-
Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;
-
Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
-
Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
-
Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
-
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
-
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:
1900 6198
, E-mail: