Phân biệt truyện cổ tích thần kì và thế sự
Ngày đăng: 08/09/2016, 17:51
Phân biệt cổ tích thần kì và thế sự Phân biệt truyện cổ tích thần kì truyện cổ tích sự? Truyện cổ tích thần kì truyện cổ tích (hay cổ tích sinh hoạt) ranh giới chúng rõ ràng , dứt khoát, phân chia chúng có ý nghĩa tương đối Tiêu chí quan trọng chủ yếu để phân biệt truyện cổ tích cổ tích thần kì phương pháp sáng tác tức phương pháp chiếm lĩnh phản ánh thực Cả dùng hư cấu , tưởng tượng để khái quát, cụ thể hóa xã hội lí tưởng nhân dân lấy người làm trung tâm để phản ánh Sự khác chúng xét số phượng diện sau: Tính chất, số lượng hư cấu, tưởng tượng – Cố tích sự: hư cấu, tưởng tượng sở thực sống Yếu tố thần kì xuất so vs cổ tích thần kì – Cổ tích thần kì: hư cấu, tưởng tượng sở thực phi thực Cái thực với không thực kết hợp hài hòa với tách rời => Một bên thực sống cốt lõi, yếu tố thần kì thứ yếu; bên cốt lõi, nguồn gốc từ giới quan thần bí tác động vào đời sống thực Vai trò, tác động yếu tố thần kì – Cổ tích thần kì: yếu tố thần kì có vai trò quan trọng định chi phối mạnh mẽ phát triển giải xung đột, mâu thuẫn truyện – Cổ tích sự: xung đột , mẫu thuẫn truyện phát sinh , phát triển giải tác động người , vận động thân nhân vật người Yếu tố thần kì không đóng vai trò định chi phối theo quy luật thông thường đời sống thực trần gian ð Truyện cổ tích thần kì giải xung đột cõi thần kì thần kì Cổ tích Trang giải xung đột đời thực logic đời sống xã hội Hư cấu có thứ yếu, giống đường viền Thời gian xuất – Cổ tích thần kì: xuất trình tan rã xã hội nguyên thủy, hình thành gia đình phụ quyền, phát triển xã hội có giái cấp, xã hội phong kiến – Cổ tích sự: xuất muộn cổ tích thần kì Nhân vật – Cổ tích thần kì: đa số nhân vật diện người thụ động , bất lực trước hoàn cảnh Truyện cổ tích thần kì lí tưởng hóa nhân vật diện cách làm lại đời họ cách không tưởng khẳng định phẩm chất học cách tuyệt đối – Cổ tích sự: nhân vật có tính chủ động, tích cực Truyện cổ tích lí tưởng hóa nhân vật theo cách khác: họ tự lo liệu lấy số phận mình, khẳng định phẩm chất họ thông qua ứng xử cụ thể thân họ Sự bế tắc họ bế tắc người tích cực Không gian, thời gian – Cổ tích thần kì: Thời gian, không gian truyện đa dạng: có thời gian kéo dài, thời gian đứng yên, phi thực…Không gian rộng lớn bốn cõi: trời , đất, trần gian, hoàng cung, địa ngục Nhân vật di chuyển tức thời dễ dàng Cuộc đời nhân vật miêu tả kéo dài thời gian, không gian mở rộng, kéo dai với nhiều kiện, tình khác => mang tính phi thực cao – Cổ tích sự: Không gian, thời gian gần giống với không gian, thời gian thực tại, trần Trang quan niệm thông thường nhân dân Cuộc đời nhân vật miêu tả tập trung, hạn chế Truyện cổ tích sinh hoạt “gần đời thiết thực”; câu chuyện xảy sống đa dạng xã hội loài người – Truyện cổ tích loại truyện tự dân gian có tâm hư cấu, xuất từ xưa, chủ yếu tầng lớp bình dân sáng tác, óc tưởng tượng (bao gồm huyễn tưởng) chiếm phần quan trọng Có thể có yếu tố hoang đường, kì diệu không – Phong cách truyện cổ tích thường kết hợp thực với lãng mạn Trang – Khái quát thực xã hội ,con người với tư cách “tổng hòa quan hệ xã hội” – Trình bày sống trạng thái động nó, phù hợp với quy luật phát triển nội nó, phù hợp với nguyện vọng yêu cầu nhân dân sống – Trình bày sống trạng thái động nó, phù hợp với quy luật phát triển nội nó, phù hợp với nguyện vọng yêu cầu nhân dân sống Truyện cổ tích thần kỳ:giai đoạn đầu thường gắn với thần thoại có ý nghĩa ma thuật dũng sĩ diệt trăn tinh (rắn, rồng v.v.) cứu người đẹp; quan hệ dì ghẻ riêng; đoạt báu vật thần thông; người gái đội lốt thú kỳ dị bí mật giúp đỡ chồng; v.v II NHỮNG ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP CỦA TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KÌ Nhân vật truyện cổ tích thần kì Người dũng sĩ (Thạch Sanh – người mồ côi dũng sĩ diệt chằn tinh đại bàng, Chàng Hai truyện Giết thuồng luồng,…) Nhóm người có tài lạ (Ba chàng thiện nghệ, Bốn anh tài, Anh em sinh năm,…) – Người em út (Lang Liêu Sự tích bánh chưng, bánh Dầy, người em Hai anh em Cây khế,…) Người mồ côi (Chử Đồng Tử truyện Chử Đồng Tử, Thạch Sanh truyện Thạch Sanh,…) Người riêng (Tấm Tấm Cám, cậu bé Sự tích chim đa đa …) Người (anh trai cày Cây tre trăm đốt, cô gái Sự tích khỉ,…) Người mang lốt vật (Sọ Dừa truyện Sọ Dừa, Cóc Lấy vợ cóc,…), èMỗi nhân vật số nhân vật tên gọi chung nhân vật đồng dạng –có nét tương đồng tính cách, hành động số phận thường xuất truyện cổ tích thần kì có cốt truyện đại thể giống Người ta gọi kiểu nhân vật Phân loại nhân vật chính: Loại nhân vật bất hạnh gồm người em út, người riêng, người mồ côi, người mang lốt vật, người ở,… Loại nhân vật kì tài gồm người dũng sĩ người có tài lạ Nhân vật truyện cổ tích sinh hoạt: Trang – Nhân vật xấu xa: đứa bất hiếu (Đứa trời đánh,…), người vợ, người chồng bất nghĩa (Đồng tiền Vạn Lịch,…), người bạn bất lương (Sinh sinh cha, sinh cháu giữ nhà sinh ông,…), kẻ lừa đảo để lấy vợ giàu (Dì phải thằng chết trôi, phải đôi sấu sành,…) – Nhân vật đức hạnh: người mẹ hiền, người thảo (Mẹ hiền, thảo), người vợ, người chồng tình nghĩa (Nghĩa cũ tình nay, Mài dao dạy vợ,…), người dân lương thiện (Người ăn mía người chủ vườn,…) – Nhân vật mưu trí (trí xảo): (Trạng Quỳnh, Nói dối Cuội, Em bé thông minh, Phân xử tài tình,…) Nhân vật khờ khạo (ngốc): (Đặt lờ cây, Thằng chồng khờ, Chàng ngốc kiện, Trạng Lợn,…) Xung đột truyện cổ tích thần kì * Truyện cổ tích thần kì lên hai loại xung đột: xung đột xã hội xung đột người với trở lực thiên nhiên – Đề tài xung đột người với trở lực thiên nhiên nhằm tìm hiểu chế ngự sức mạnh tự nhiên thần thoại sử thi – Hai xung đột: xung đột xã hội xung đột người với thiên nhiên làm nảy sinh số truyện kết hợp hai đề tài (Truyện Thạch Sanh với hai tình tiết Thạch SanhChằn Tinh, Đại Bàng Thạch Sanh- Lí Thông, ví dụ tiêu biểu) ** Truyện cổ tích thần kì luôn giải nhờ can thiệp lực lượng thần kì Nhân vật nhiều có tính chất thụ động Lực lượng thần kì gắn với tín ngưỡng: nhân vật thần kì (Thần, Bụt, Tiên,…); vật có phép màu ( cung tên thần, gươm thần, đàn thần, bút thần, sách ước,…); biến hóa siêu tự nhiên ( người hóa thành vật, vật hóa thành người, vật hóa thành vật khác, người hóa thành người khác,…)… Trang Lực lượng thần kì chia thành hai loại: lực lượng thần kì trợ thủ nhân vật ( phía thiện nghĩa) lực lượng thần kì đối thủ nhân vật hay đối thủ thần kì (phía ác, phi nghĩa) Xung đột truyện cổ tích sinh hoạt Hai đề tài lớn: đề tài đạo đức đề tài trí khôn – Thường đơn giản câu chuyện kể mang tính chất minh họa gương kiểu mẫu phẩm hạnh (hiếu, đễ, tiết, nghĩa,…) “tấm gương phản diện” loại giới hạn giáo dục đạo đức – Xung đột xung đột xã hội Nói hơn, câu chuyện kể tả xung hữu đột nhân vật mưu trí với đám cường hào, quan lại, chí với vua chúa, thần thánh va sứ “thiên triều” Xung đột gian đời thường xung đột đỉnh điểm, căng thẳng àcách giải xung đột ước mơ lãng mạn công lý sáng suốt, công è xung đột làm cho truyện cổ tích sinh hoạt xung đột xã hội – Đã vượt khuôn khổ quan hệ gia đình Ví dụ: tả xung hữu đột Trạng Quỳnh xã hội lớp rõ ràng biểu sinh động đấu tranh nhân dân chống ách chuyên chế phong kiến Kết cấu truyện cổ tích thần kì Phần đầu: nhân vật xuất – Mô típ a: xuất thân thấp hèn ( loại nhân vật bất hạnh) – Mô típ b: đời thần kì ( loại nhân vật kì tài Phần giữa: phiêu lưu nhân vật “ giới cổ tích” +Ra -Mô típ a: rời nhà nơi xa Trang – Mô típ b: bước vào tình huống, hoàn cảnh khác thường + Gặp thử thách, lực lượng thù địch – Mô típ a: gặp nhiều (thường ba ) thử thách, địch thủ – Mô típ b: gặp thử thách, địch thủ +Chiến thắng thử thách, lực lượng thù địch – Mô típ a: nhờ trợ thủ thần kì – Mô típ b: tài trí, lòng tốt Phần kết: Đổi đời thay đổi số phận “thế giới cổ tích” – Mô típ a: thưởng (cho nhân vật chính) phạt ( kẻ ác, lực lượng thù địch) – Mô típ b: nhân vật đền bù, giải thoát khỏi bất hạnh,…nhờ biến hóa siêu nhiên è Tính chất trọn vẹn câu chuyện kể số phận, đời nhân vật chính; tính chất phiêu lưu đời nhân vật chính, vai trò thiếu yếu tố thần kì,… Kết cấu truyện cổ tích sinh hoạt Không xây dựng theo một vài sơ đồ kết cấu chung Câu chuyện kể thường linh động, môtip xã hội sinh hoạt không bền vững – Kiểu kết cấu “kể việc” + Sử dụng rộng rãi nhóm truyện đề tài đạo đức + Kiểu kết cấu đơn giản,nhân vật diện mạo, đời kết việc việc xung đột trực diện (Ví dụ: “Mài dao dạy vợ, Giết chó khuyên chồng, Cờ gian bạc lận, Đứa trời đánh,…) + Được sử dụng phổ biến truyện cổ tích sinh hoạt đề tài “Phân xử tài tình”:chỉ kể việc, không tả người; nhân vật số phận việc kể vẽ tính cách – Kiểu kết cấu “xâu chuỗi”: àđề tài trí khôn,nhóm truyện “Trạng” “Trạng Quỳnh” 40 truyện; “Trạng Lợn” 20truyện.) Trang + Đó câu chuyện kể phiêu lưu nhân vật mưu trí nhân vật khờ khạo Cuộc phiêu lưu nhân vật mưu trí chủ động>< nhân vật khờ khạo nhắm mắt, đưa chân Kết thành bại hoàn toàn bất ngờ không đoán Như vậy, “Xâu chuỗi” biện pháp nghệ thuật kết cấu nằm khắc họa rõ nét thêm tính cách nhân vật, nâng cao “tầm vóc” tính cách Không gian thời gian nghệ thuật truyện cổ tích thần kì – Trực tiếp liên hệ đến nhân vật nói đời nhân vật Nhân vật qua không gian rộng lớn, từ xứ sở đến xứ sở khác, đến tận nơi cuối đất trời chí xuống cõi âm, xuống thủy phủ, lên cõi tiên,…nhưng thời gian, với nó, ngưng đọng – không già đi, không thay đổi Liên quan đến lực lượng thù địch nhân vật trợ thủ thần kì àKhác : thời gian mau lẹ yêu quái, ma ác, quỷ thần trợ thủ thần kì Con đường nhân vật từ vương quốc yêu quái đến giới người xa lắc xa lơ Nhưng yêu quái truy đuổi nhân vật đuổi kịp nhanh Mâu thuẫn không gian – thời gian “điều chỉnh” trợ thủ thần kì, vai sống thời gian lực lượng thù địch nhân vật Hư cấu nảy sinh từ đầu mối – Thời gian truyện cổ tích gắn với tri giác tiết tấu câu chuyện kể Hệ thống trùng lặp từ, câu… báo tính “một hồi” hay “nhiều hồi” chuỗi hành động Chính chúng tạo tiết tấu thời gian truyện cổ tích Như vậy, thời gian truyện cổ tích dòng chảy chuỗi hành động nhân vật – chậm chạp hay gấp gáp động thái nhân vật Những công thức cố định truyện cổ tích thần kì Có ba loại công thức cố định: công thức mở đầu, công thức kết thúc công thức trần thuật Trang * Công thức mở đầu: – “Ngày xửa ngày xưa, làng kia, có một,…” – Truyện dân tộc thiểu số mở đầu công thức “Ngày xưa, vào thời chim chích nuốt sóc, sóc nuốt cầy…có một…” (Thái) – “Ngày xưa, lúc bánh giầy biết thổi kèn, đánh trống, người Hmông chưa biết may quần áo, chưa có vàng bạc, chưa có nhẫn đeo tay…” (Hmông) èNhững công thức có chung đặc điểm hình thức, biểu thị tính chất đặc biệt cổ xưa, ám tính chất “dường có” câu chuyện kể – Chức công thức mở đầu đưa người nghe từ dòng thời gian đời hàng ngày vào thời gian câu chuyện kể, tách rời sinh hoạt và, sau đó, theo phép màu, nhập thân vào “thế giới cổ tích” Công thức kết thúc Truyện cổ tích người Việt thường kết thúc: “Từ đó, dân Việt có tục ăn trầu…” (Sự tích trầu, cau, vôi); “Ngày nay, sam thường cặp đôi, lúc sam đực ôm lấy sam nước, chồng ôm vợ để bay qua biển” (Sự tích sam),…Công thức đưa “dấu vết xưa lại” – tục lệ, vật, – làm chứng cho “tính chất có thật” câu chuyện kể *** Những công thức trần thuật Đó công thức thời gian, công thức miêu tả đặc điểm nhân vật, công thức miêu tả hoàn cảnh tình huống,… * Các kiểu nhân vật truyện cổ tích gồm hai cặp nhân vật đối nghịch:đức hạnh xấu xa, mưu trí khờ khạo – Xuất loại nhân vật “tiêu cực” – Đối với nhóm truyện đề tài đạo đức: “nhân vật tích cực”, “nhân vật tiêu cực” xác định tiêu chuẩn đạo đức Trang – Đối với nhóm truyện đề tài trí khôn, “nhân vật tích cực”, “nhân vật tiêu cực” xác định theo tiêu chuẩn trí khôn Ví dụ: Trạng Quỳnh – “Trạng Quỳnh”, Cuội – “Nói dối Cuội”,…là nhân vật mưu trí, trí xảo, “nhân vật tích cực” – “Nhân vật tiêu cực” đề tài trí khôn nhân vật khờ khạo Dù biểu xấu xa mặt đạo đức ngốc ngốc nghếch mà gặp thất bại nên coi “nhân vật tiêu cực” Không gian thời gian nghệ thuật truyện cổ tích sinh hoạt Không gian thời gian “cổ tích” truyện cổ tích sinh hoạt gần gũi với người kể người nghe truyện – Bối cảnh sinh hoạt câu chuyện kể quen thuộc với họ: khung cảnh nông thôn gia đình nông dân; – Những chuyện áp bóc lột đời sống xã hội làng xã; – Kẻ buôn bán chuyện lừa đảo; – Người học trò chuyện thi cử; chốn cửa quan chuyện kiện tụng;… àCâu chuyện xảy không xa, mà chưa lâu, đời hàng ngày Thực hư cấu truyện cổ tích sinh hoạt – Thực tế thực trở thành câu chuyện kể Có truyện kể câu chuyện mắt thấy tai nghe – Hư cấu không mang tính chất hư cấu kì ảo truyện cổ tích thần kì +Sử dụng yếu tố kì dị nhằm thể tư tưởng báo, thiên mệnh (“Đứa trời đánh”, “Chum vàng bắt được”,…) +Sự miêu tả phi lí: Câu chuyện kể lúc đó, hoàn toàn giống thật; + Sự miêu tả phóng đại nét tính cách nhân vật (thường loại nhân vật “tiêu cực”) tình khác thường àTính chất gây cười nhiều truyện cổ tích sinh hoạt bắt nguồn từ chỗ Trang 10 Thi pháp truyền thuyết truyện cổ tích thần kỳ từ góc nhìn so sánh? Truyền Thuyết truyên cổ tích hai loại truyện dân gian hình thành phát triển điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau.Do đặc điểm thi pháp không giống nhau.Tuy nhiên bên cạnh khác nhau, hai loại truyện có mối quan hệ tương đồng định I.Về quan hệ hai thể loại: – Xét thời điểm đời, truyền thuyết xuất sớm trước cổ tích lâu Truyền thuyết tiếp sau thần thoại, Truyền thuyết xem phương cách lý giải lịch sử; cách tưởng nhớ nhân vật lịch sử, kiện lịch sử theo quan điểm nhân dân – Truyền thuyết gắn liền vận mệnh dân tộc Nó hòa quyện “niềm tin” “cái thiêng”; kết hợp “lịch sử” “hư cấu” – Trong đó, cổ tích đời muộn Cổ tích tiếp sau truyền thuyết – Cổ tích đời lòng xã hội phân chia giai cấp nảy sinh mâu thuẫn giai cấp quyền lợi, địa vị – Cổ tích gắn liền số phận người bất hạnh đời thường Nó phương cách mà nhân dân gởi gắm ước mơ, khát vọng đời tốt đẹp, công bằng, hạnh phúc Nó hòa quyện “vẻ đẹp hồn nhiên, ngây thơ” “chất thần kỳ, huyền ảo”; kết hợp “hiện thực” “hư cấu” ->Như vậy, quan hệ truyền thuyết cổ tích quan hệ tiếp nối song hành Cổ tích tiếp nối truyền thuyết, Cổ tích song hành truyền thuyết, vận động phát triển Có điều, cổ tích hết vai trò tạo “thế giới kỳ ảo có mơ ước” truyền thuyết nhận lãnh sứ mệnh sử dân gian II Những điểm giống khác cổ tích truyền thuyết a Điểm giống nhau: CỔ TÍCH THẦN TRUYỀN THUYẾT KỲ LỊCH SỬ Tự dân gian (có nhân vật, cốt truyện, tình tiết, lời Dạng thức kể…) ĐIỂM Phương Cùng có diện yếu tố kỳ ảo, hoang GIỐNG pháp đường NHAU phản ánh TIÊU CHÍ SO SÁNH Trang 11 CỔ TÍCH THẦN TRUYỀN THUYẾT KỲ LỊCH SỬ Mọi truyền thuyết gắn với nhân vật lịch sử Nội dung kiện lịch sử Một số truyện cổ tích thần kỳ lịch sử có nhân vật lịch sử kiện lịch sử TIÊU CHÍ SO SÁNH Chứng tích văn hóa Truyền thuyết thường gắn liền chứng tích văn hóa (địa danh, núi sông, gò bãi, lăng mộ, lễ hội…) Một số truyện cổ tích thần kỳ gắn liền với chứng tích văn hóa – Có thể tin không tin vào điều Thái độ kể tiếp nhận – Không có nhu cầu gắn tác phẩm với chứng tích văn hóa – Luôn có niềm tinvào điều kể – Luôn có nhu cầu gắn tác phẩm với chứng tích văn hóa Điểm khác nhau: Tuy nhiên, truyền thuyết cổ tích hai thể loại khác biệt chức lẫn thi pháp Kết cấu văn – Kết cấu văn cổ tích nhìn chung ổn định theo công thức: giới thiệu lai lịch, cảnh ngộ nhân vật → nhân vật gặp thử thách → vượt thử thách → kết thúc hạnh phúc – Đặc biệt, cổ tích, kết thúc tác phẩm thường có “hậu” Nhân vật đền bù xứng đáng cho bất hạnh, thử thách nghiệt ngã mà phải gánh chịu, phải vượt qua., khiến người nghe (đọc) thỏa mãn, không chờ đợi thêm – Còn truyền thuyết, kết cấu văn không theo công thức Đặc biệt, kết thúc tác phẩm theo hướng “mở” Nhân vật, lập chiến công bay trời theo môtíp “đi đâu không biết” Nhân vật, phải chịu tuẫn tiết, hy sinh hiển linh, thành phò trợ nhân dân Cách kết thúc khiến nhân vật truyền thuyết trở lại sống đời thường chết Bởi nhân vật lòng nhân dân Trang 12 – Về lời kết, cổ tích thần kỳ truyền thuyết lịch sử hay nhắc đến chứng tích văn hóa lưu lại (một phong tục làng xã, tập tính loài vật, hình thể núi non ) Tuy nhiên, mục đích kết thúc hai thể loại khác rõ rệt – Ở cổ tích, “những chi tiết chứng chứng tỏ câu chuyện kể có thật “cổ tích” truyền thuyết lịch sử Đó chi tiết nghệ thuật nhằm đem lại cho câu chuyện kể có tính chất tưởng tượng, tính chất hư cấu kỳ ảo (tức truyện cổ tích) màu sắc thật – Trong đó, truyền thuyết, chứng tích văn hóa nêu cuối tác phẩm lại thành tố thiếu thể loại.(Núi Sóc Sơn Gióng bau trời) Nó yếu tố giữ gìn sức sống truyền thuyết Nhân vật: – Nhân vật cổ tích, đặc biệt cổ tích thần kỳ, người đời thường, xã hội phân chia giai cấp với đầy bất công, ngang trái Đó nhân vật bất hạnh: đứa mồ côi, đứa riêng, người út, người ở, nhân vật xấu xí Diễn biến số phận nhân vật cổ tích chuỗi dài bị thử thách, vượt qua thử thách, để kết thúc có hậu, nhân vật đền bù, hưởng hạnh phúc dài lâu đời thường – Trái lại, nhân vật truyền thuyết nhân vật lịch sử, anh hùng làm nên lịch sử – Một số sử lưu danh, Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung, Trương Định Nhưng phần nhiều anh hùng nhân dân tôn vinh, tưởng nhớ Họ nhân vật quần chúng hướng theo cờ đại nghĩa – Họ diện khắp nẻo đường đánh giặc Vì trung thành, dám xả thân phò tá, chở che chủ tướng, mưu trí lập công , họ nhân dân ngợi ca, tưởng nhớ cách đưa vào truyền thuyết, trở thành nhân vật truyền thuyết – Có điều, kết nhân vật truyền thuyết mang tính chất “mở” Nhân vật không cổ tích, gặp kết thúc có hậu, hưởng hạnh phúc đời thường, mà phần nhiều, họ phải chịu tuẫn tiết, hy sinh, hóa thân vào hồn thiêng sông núi – Về nghệ thuật thể hiện, nhân vật cổ tích thần kỳ thuộc kiểu nhân vật (người mồ côi, người em út, người xấu xí mà tài ba ) Nhân vật cổ tích xây dựng theo nguyên tắc: nhân vật xuất câu chuyện chuỗi dị truyện mà – Ví dụ, cô Tấm có cổ tích Tấm Cám; Thạch Sanh có truyện cổ tích tên; Sọ Dừa, anh Khoai không ngoại lệ Ngay nhiều câu chuyện khác nhau, dù người kể dùng từ phiếm chỉ: “chàng trai nghèo Trang 13 nọ, cô gái kia” không nghĩ nhân vật xuất nhiều câu chuyện Bởi lẽ, cổ tích, tác phẩm câu chuyện trọn vẹn đời nhân vật Một cổ tích kết thúc xem không kể thêm nhân vật – Như cổ tích, truyền thuyết, nhân vật thuộc kiểu nhân vật (nhân vật có biệt tài, nhân vật giúp sức, nhân vật bị hành ) Nhưng khác cổ tích, nhân vật truyền thuyết xuất theo nhóm truyện, hệ thống truyện Ví dụ, nhóm truyền thuyết anh hùng Lê Lợi, nhóm truyền thuyết anh hùng Nguyễn Trung Trực, nhóm truyền thuyết khởi nghĩa Thiên Hộ Dương Sở dĩ có tượng truyền thuyết không xuất riêng lẻ Chính diện nhân vật lịch sử tác phẩm giúp truyền thuyết rời rạc kết dính với thành mảng, nhóm truyện Nhờ đó, truyền thuyết có số lượng phong phú tồn theo hệ thống – Tình tiết Là tự dân gian nên truyền thuyết cổ tích có cốt truyện Cốt truyện hình thành từ hệ thống tình tiết Ở cổ tích, tình tiết truyện có kiểu nhân vật thường giống Ví dụ, chuỗi tình tiết nhân vật cứu công chúa (tìm người yêu, tìm thuốc quý, tìm kho báu ), đường đi, gặp giống vật mắc nạn chàng trai (cô gái, người em) sẵn lòng dừng lại cứu giúp Sau này, gặp thử thách, nhân vật giống vật giúp đỡ lại Hay chuỗi tình tiết thử thách, thử thách sau cam go thử thách trước, lúc nhân vật vượt qua, để nhận phần thưởng cao quý lần trước Sự giống xem dạng “đại đồng tiểu dị” -Còn truyền thuyết không Mỗi truyền thuyết có tình tiết riêng biệt mình, kể truyện có kiểu nhân vật Tuy truyền thuyết sử dụng môtíp môtíp không theo công thức định sẵn cổ tích Ví dụ: nhân vật lịch sử, bước đường khởi nghĩa, giúp (giống vật gì) sau người (giống vật ấy) giúp đỡ lại Phần nhiều, họ thành công bất ngờ có lực lượng phù trợ (trời, thần nhân, quần chúng mộ nghĩa) Và nhân vật lịch sử gặp thử thách Nhưng thử thách họ vượt qua Thậm chí, họ bất ngờ gặp rủi ro, để chiến bại – Có thể nói, tình tiết cổ tích thường dạng “đại đồng tiểu dị” tình tiết truyền thuyết lại mang tính cụ thể, không trùng lặp 3.Thời gian không gian nghệ thuật: Trang 14 a.Thời gian: – Trong cổ tích thần kỳ, thời gian mang tính ước lệ, tượng trưng Chuyện thường bắt đầu lời dẫn quen thuộc: “ngày xưa, thuở xưa, xưa lắm, thời nào, ngày nọ, hôm kia, vào đêm trăng…” – Kiểu thời gian mơ hồ khiến câu chuyện bao bọc sương huyền ảo – Nó gợi khứ thật xa xăm, đồng thời toát lên vẻ đẹp không trở lại Chính mơ hồ thời gian khiến câu chuyện thêm phần hấp dẫn – Trái lại, thời gian truyền thuyết lịch sử mang tính xác định Có điều, tính xác định thời gian truyền thuyết không hoàn toàn đồng với thời gian thực tế : “Chẳng hạn giặc Ân truyền thuyết Thánh Gióng Niên đại truyền thuyết truyền thuyết Sơn Tinh Thuỷ Tinh không ăn khớp với thật lịch sử Vậy mà, qua hàng bao kỷ, nhân dân hiểu được: giặc Ân phi lịch sử tượng trưng cho thứ giặc ngoại xâm, niên đại phi lý ước lệ cho khoảng thời gian xa xưa – Thời gian xác định khiến truyền thuyết gắn với triều đại cụ thể, chí gắn với phút giây lịch sử Trong truyền thuyết, chiến công số phận nhân vật lịch sử, nội dung kiện lịch sử có ý nghĩa, đáng tin gắn kết với thời điểm lịch sử cụ thể, xác định – Ví dụ, Thánh Gióng gắn liền thời Hùng Vương giữ nước, Hai Bà Trưng phất cờ – thời chống xâm lược Hán, Bà Triệu cưỡi voi trận – thời chống giặc Ngô, Lê Lợi tập hợp hào kiệt – thời chống quân Minh, Trương Định lãnh chức Bình Tây nguyên soái – buổi đầu chống Pháp – Và hiển nhiên, niềm tin người nghe (người đọc) truyền thuyết bị phá vỡ nhân vật kiện lịch sử bị ghép sai với thời điểm lịch sử Có thể nói,cụ thể, xác yêu cầu đặt thời gian truyền thuyết Khác cổ tích, truyền thuyết, thời gian cụ thể, xác định, tính đáng tin câu chuyện tăng dần Về cách thể thời gian, truyện cổ tích không quan tâm đến thời gian thực, thời gian vật lý Nó thời gian tâm lý Trong cổ tích, thời gian giữ vai trò tạo không khí, dẫn dắt, liên kết tình tiết không nhằm khắc họa tính cách, số phận nhân vật Nó xem yếu tố nghệ thuật quan trọng tác phẩm Trái lại, truyền thuyết gắn chặt với thời gian thực, thời gian vật lý, có diện thời gian tâm lý (trong số truyền thuyết đời sau) Theo mốc thời gian, nhân vật lịch sử lớn lên, gặp biến cố, lập chiến công đến hồi kết (hy sinh hóa thân) -Thời gian truyền thuyết chức tạo nên tính hấp dẫn, lôi cho câu chuyện cổ tích Điều quan trọng mà thời gian truyền thuyết mang đến cho người nghe (người đọc) tính đáng tin câu chuyện kể Trang 15 – Nói chung, thời gian cổ tích tạo nên tính hấp dẫn cho câu chuyện không nhằm khẳng định tính xác thực cho nội dung ngược lại, thời gian truyền thuyết giúp khẳng định tính xác thực cho nội dung không nhằm tạo nên tính hấp dẫn cho câu chuyện b Không gian: Không gian tức địa điểm, nơi chốn mà câu chuyện diễn ra, nơi gắn liền với đời nhân vật kiện tác phẩm Trong cổ tích thần kỳ, không gian tất cảnh vật, sống nơi trần thế: làng quê thân thuộc, với ruộng lúa, đồng cỏ, giếng nước, bờ ao (Tấm Cám, Sọ Dừa ); hay gốc đa to, khu rừng vắng (Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt ); bãi sông xa, vùng biển rộng (Chử Đồng Tử, Sự tích núi Ngũ Hành, Sự tích dã tràng ) Ngoài ra, dạng không gian khác, giới siêu nhiên, kỳ ảo: cõi thiên đình (Cóc kiện trời), cõi tiên (Từ Thức), âm phủ (Sự tích chùa Thủ Huồng), chốn thủy cung (Sự tích dã tràng, Thạch Sanh ) Một số truyện cổ tích hội đủ không gian đời thường lẫn giới siêu nhiên, kỳ ảo Không gian cổ tích thường kết hợp với từ ngữ mang tính phiếm chỉ: làng nọ, khu rừng kia, bến sông -Nó kết nối với mốc thời gian cụ thể khứ Nói chung, không gian cổ tích không mang tính cụ thể, xác định Đặc điểm khiến không gian cổ tích mơ hồ, chuyển cảnh đa dạng câu chuyện thêm phần hấp dẫn Nó kéo theo nét tâm lý tiếp nhận cổ tích là: người nghe (người đọc) nhu cầu tìm hiểu làng ấy, khu rừng địa phương nào, hay người ta phải làm cách để lên thiên đình, xuống tận thủy cung Tất điều làm cho cổ tích mãi câu chuyện giới kỳ ảo, có mơ ước – Khác cổ tích, truyền thuyết không gian đời thường, không giới siêu nhiên, kỳ ảo Không gian truyền thuyết mang tính cụ thể, xác định – Nó phải địa danh có thực, không gian lịch sử, gắn liền với nhân vật kiện lịch sử; gắn liền với thời gian lịch sử xác định Nó đồng thời không gian thiêng, trường tồn với nhân vật lịch sử Đơn cử, núi Tản Viên hóa chốn non thiêng gắn liền tên tuổi Sơn Tinh – vị anh hùng trị thuỷ, Tứ thần điện Việt Nam Sông Bạch Đằng trở thành địa danh lịch sử gắn với tên tuổi Ngô Quyền buổi đánh quân Nam Hán; gắn với thời đại Đông A, Trần Hưng Đạo vua nhà Trần đuổi giặc Nguyên – Mông Trang 16 – Cần nói thêm, không gian cổ tích, không mang tính cụ thể, xác định nên không chịu gán ghép, đặt để, kết dính với địa phương Nói cách khác, truyện cổ tích thể loại không mang tính địa phương, không thuộc sở hữu riêng phận văn học dân gian địa phương Tuy nhiên, lại thể loại mang tầm quốc tế Nói theo – Trái lại, không gian truyền thuyết mang tính cụ thể, xác định nên gắn liền với địa phương, vùng miền cụ thể Truyền thuyết chủ yếu gìn giữ, lưu truyền người dân địa phương – nơi sinh in dấu tích người anh hùng Cho nên, nói, truyền thuyết thể loại văn học dân gian mang tính địa phương đậm nét c Vị trí, vai trò kiện lịch sử – Truyện cổ tích nhằm phản ánh sống thường ngày, với mối quan hệ gia đình, xã hội Cho nên, kiện lịch sử, có, nội dung phản ánh cổ tích, mục đích mà tác phẩm cần lý giải, soi sáng Phần lớn kiện lịch sử xuất có liên quan đến nhân vật lịch sử truyện – hệ phần truyền thuyết bồi lắng lại – Trong đó, truyền thuyết chủ yếu phản ánh người kiện lịch sử, kiện lịch sử phần nội dung quan trọng truyền thuyết, mục đích mà tác phẩm cần lý giải, soi sáng Có điều, truyền thuyết không làm nhiệm vụ ghi chép sử biên niên – -Truyền thuyết thông qua kiện lịch sử để làm sáng tỏ phần khuất lấp mà sử không nói đến; để rút học lịch sử theo cách nhìn, cách phán xét nhân dân d Chức tác phẩm Do tính nguyên hợp, thể loại văn học dân gian hàm chứa nhiều chức Tuy nhiên, thể loại giữ (hoặc vài) chức chủ yếu -Về nội dung, truyện cổ tích ca ngợi phẩm chất người lao động nghèo, hướng người với hạnh phúc đời thường Truyện phản ánh đấu tranh giai cấp xung đột gay gắt quyền lợi gia đình lẫn xã hội Nhưng cổ tích không nhằm giục người ta vùng lên đấu tranh đòi lại công Bởi cổ tích có hậu Cổ tích luôn trao tặng người niềm tin bền vững: hiền gặp lành, gieo gió gặt bão – Có thể nói, hàm chứa chức nhận thức, giáo dục cổ tích thể loại nghiêng chức thẩm mỹ Bởi lẽ, câu chuyện cổ tích hấp dẫn, ly kỳ gợi lên xúc cảm đẹp, niềm lạc quan cho người kể lẫn người nghe Ai Trang 17 nấy, đắm chìm vào giới cổ tích, an ủi, động viên, hội ước mơ hy vọng – Còn với truyền thuyết, chức thẩm mỹ; mục đích cao giải trí, cho dù nhiều tác phẩm có nội dung ly kỳ, hấp dẫn Bởi không tìm cảm giác thư giãn, niềm vui thích từ câu chuyện chiến đấu, hy sinh đầy đau thương, bi tráng cha ông Mọi người đến với truyền thuyết phần nhiều từ nhu cầu tâm linh Từ chỗ nội dung đề cập đến vận mệnh cộng đồng, gắn số phận người với số phận toàn dân tộc, truyền thuyết giúp đời sau hiểu lịch sử dân tộc theo quan điểm nhân dân Truyền thuyết nhắc nhở người đừng lãng quên tất gợi nhớ bậc anh hùng, nghĩa sĩ xả thân dân tộc Truyền thuyết dạy người biết tự hào khứ sống có trách nhiệm với – Nói chung, cổ tích nghiêng chức thẩm mỹ truyền thuyết thiên chức nhận thức giáo dục -d Thái độ tiếp nhận – Ở Việt Nam, lối mở đầu chuyện cách giới thiệu thời gian, không gian mơ hồ, kiểu “hồi xưa xưa lắm, thời ” cách tiếp sức cho tính chất bịa đặt chuyện cổ tích Còn người nghe (đọc) cổ tích (thuộc dân tộc, thời đại) bị lôi tính ly kỳ câu chuyện không tin câu chuyện có thật Trẻ hồn nhiên tin thật Nhưng chúng sớm hiểu rằng, cổ tích câu chuyện tưởng tượng, giấc mơ đẹp người xưa Về điều này, Prop nhận định,“không tin vào điều kể lại truyện cổ tích” dấu hiệu đặc trưng quan trọng truyện cổ tích[xviii] – Nhưng truyền thuyết, niềm tin, đức tin trở thành cốt lõi tác phẩm Vì vậy, người kể lẫn người nghe (đọc) truyền thuyết tin câu chuyện thật Niềm tin gắn liền với “cái thiêng” Người ta tin truyền thuyết đến độ không xem tác phẩm nghệ thuật mang chức giải trí mà câu chuyện thuộc tôn giáo tín ngưỡng Bảng 1: SO SÁNH CỔ TÍCH THẦN KỲ VÀ TRUYỀN THUYẾT LỊCH SỬ Trang 18 TRUYỀN THUYẾT LỊCH SỬ ĐIỂM Thời gian Mơ hồ, ước lệ Cụ thể, xác định – Không gian đời thường + – Không gian lịch sử, không gian giới siêu nhiên, kỳ ảo thiêng – Không gắn với thời gian – Gắn với thời gian lịch sử xác lịch sử xác định định Không – Không gắn liền với nhân – Luôn gắn liền với nhân vật, gian vật, kiện lịch sử xác kiện lịch sử xác định định – Mang tính địa phương rõ nét – Không mang dấu ấn địa phương – Con người đời – Nhân vật lịch sử, lúc vận thường, xã hội có mệnh dân tộc gặp khó khăn, mâu thuẫn giai cấp, nhiều thử thách, Nhân vật bất công, – Số phận nhân vật gắn liền – Số phận nhân vật gắn số phận toàn dân tộc liền hạnh phúc đời thường Thường giống theo Tình tiết Cụ thể, không trùng lặp kiểu “đại đồng tiểu dị” – Nhìn chung ổn định – Hầu không theo công thức Kết cấu theo công thức văn – Kết thúc tác phẩm theo – Kết thúc tác phẩm theo hướng có “hậu” hướng “mở” – Không nội dung – Là nội dung tác phẩm Vị trí, vai tác phẩm – Nhằm phản ánh, đánh giá, rút trò – Không nhằm phản ánh, học lịch sử kiện lịch đánh giá, rút học lịch sử sử Thiên chức thẩm Thiên chức nhận thức Chức mỹ, với mục đích giải trí giáo dục(đánh giá lịch sử; biết ơn, tác phẩm (gợi lên xúc cảm đẹp, niềm tôn thờ, ngưỡng mộ người có lạc quan cho người) công đức) – Có thể tin không – Luôn có niềm tinvào điều tin vào điều kể kể Thái độ – Không có nhu cầu gắn – Luôn có nhu cầu gắn tác phẩm tiếp nhận tác phẩm với chứng tích với chứng tích văn hóa văn hóa TIÊU CHÍ SO SÁNH CỔ TÍCH THẦN KỲ Trang 19 Trang 20
– Xem thêm –
Xem thêm: Phân biệt truyện cổ tích thần kì và thế sự, Phân biệt truyện cổ tích thần kì và thế sự,