Phân biệt cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú

(LSVN) – Trong Luật Cư trú có nhiều cụm từ như cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú. Vậy cho tôi hỏi pháp luật hiện hành quy định như nào và sự khác biệt giữa cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú là gì? – Bạn đọc T.Y. (Bắc Ninh) có hỏi.

Ảnh minh họa.

Nơi cư trú, thường trú, tạm trú và lưu trú là các khái niệm thường xuyên bị sử dụng nhầm lẫn. Dưới đây là một số thông tin giúp bạn phân biệt được các khái niệm trên căn cứ vào Luật Cư trú số 81/2006/QH11; Luật sửa đổi Luật Cư trú số 36/2013/QH13; Nghị định số 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú; Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Khái niệm

– Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. (Theo Điều 1 Luật Cư trú 2006)

Theo đó nơi cư trú của công dân gồm:

+ Chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.

+  Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

+ Trường hợp không xác định được theo các quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú (ĐKTT). (Theo Điều 12 Luật Cư trú 2006).

– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi ĐKTT và đã đăng ký tạm trú. (Theo Điều 12 Luật Cư trú 2006).

– Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú. (Theo khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2006)

Về bản chất:

– Thường trú là nơi sinh sống thường xuyên, lâu dài tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn.

– Tạm trú là nơi sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn.

– Lưu trú là nơi nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi… trong thời gian ngắn.

Về thời hạn cư trú:

– Thường trú: Không có thời hạn.

– Tạm trú: Có thời hạn.

– Lưu trú: Thời hạn ngắn, mang tính nhất thời.

Về nơi đăng ký thời hạn cư trú:

– Thường trú: Công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương; Công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu.

– Tạm trú: Công an xã, phường, thị trấn và được cấp sổ tạm trú.

– Lưu trú: Công an xã, phường, thị trấn.

Về điều kiện đăng ký:

– Thường trú:

+ Đăng ký thường trú tại tỉnh: Có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó.

+ Đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương: Thuộc một trong các trường hợp sau: Có chỗ ở hợp pháp; Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình; Được điều động, tuyển dụng vào cơ quan Nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; Trước đây đã đăng ký thường trú, nay trở đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.

– Tạm trú: Đáp ứng 02 điều kiện:

+ Sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn.

+ Không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó.

– Lưu trú

+ Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau.

+ Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần: Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định của xã, phường, thị trấn; Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

Về thời hạn đăng ký:

– Thường trú:

+ Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới;

+ Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu;

+ Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh.

– Tạm trú: 30 ngày kể từ ngày đến phải thực hiện đăng ký tạm trú

– Lưu trú: Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau.

Về kết quả đăng ký:

– Thường trú: Được cấp Sổ hộ khẩu hoặc nhập tên vào Sổ hộ khẩu.

– Tạm trú: Được cấp Sổ tạm trú hoặc nhập tên vào Sổ tạm trú.

– Lưu trú: Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Nếu các cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì có thể bị phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

Như vậy, có thể hiểu đơn giản như sau:

– Cư trú gồm nơi thường trú và tạm trú;

– Nơi thường trú là nơi ở thường xuyên, ổn định, lâu dài không có thời hạn;

– Nơi tạm trú là nơi ở thường xuyên nhưng có thời hạn ngoài nơi thường trú;

– Lưu trú là nơi ở trong thời hạn rất ngắn mang tính nhất thời.

NGỌC NHI

/hop-dong-co-vo-hieu-khi-mot-ben-ky-ket-bi-thiet-thoi.html