Phân biệt cổ phần và cổ phiếu như thế nào?
Trên thực tế, hai khái niệm cổ phần và cổ phiếu thường khiến nhiều người nhầm lẫn. Đặc biệt trong mô hình công ty cổ phần và thị trường đầu tư chứng khoán. Cổ phần và cổ phiếu được hiểu như thế nào? Sự khác biệt giữa chúng ra sao? Tham khảo bài viết dưới đây để được làm rõ hơn nhé!
Cổ phần là gì?
Để tìm hiểu cổ phần và cổ phiếu, trước tiên bạn cần hiểu rõ từng khái niệm. Bắt đầu với cổ phần, đây là phần vốn nhỏ nhất được chia đều trong một công ty cổ phần.
Hiểu đơn gian, công ty cổ phần sẽ chia vốn điều lệ thành các phần bằng nhau. Chẳng hạn như công ty đó có mức vốn điều lệ là 100 tỷ đồng và được chia đều thành 100.000 phần. Như vậy mỗi cổ phần trong 100.000 cổ phần đó có giá trị là 1 triệu đồng.
Mỗi cổ phần sẽ được thể hiện thông qua hình thức là cổ phiếu. Bất kỳ ai sở hữu cổ phiếu sẽ được gọi là cổ đông. Từ đó có thể thấy được mối quan hệ giữa cổ phần và cổ phiếu trong thị trường tài chính. Hiện nay có 2 loại cổ phần gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Cổ phần phổ thông
Loại cổ phần thuộc quyền sở hữu của các cổ đông phổ thông trong công ty. Thông thường, đây chính là loại cổ phần ở mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải có và chúng sẽ được phân chia đều dựa trên vốn điều lệ.
Mỗi cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông sẽ có quyền một biểu quyết tương ứng với mỗi cổ phần. Bên cạnh đó, họ sẽ có quyền tự mình biểu quyết trực tiếp hoặc sẽ ủy quyền cho một cá nhân đại diện thực hiện thay quyền biểu quyết.
Cổ phần ưu đãi
Đây là loại cổ phần thuộc những cổ đông ưu đãi và được phân chia thành 4 loại khác nhau, bao gồm:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Một loại của cổ phần phổ thông nhưng cổ đông sở hữu sẽ có quyền biểu quyết nhiều hơn so với những cổ đông phổ thông thông thường. Dựa vào Điều lệ của công ty quy định, mỗi cổ phần ưu đãi sẽ có số lượng phiếu biểu quyết tương ứng. Các đối tượng sở hữu loại cổ phần này thường là các tổ chức, Chính phủ ủy quyền và các cổ đông sáng lập của công ty. Trường hợp không thuộc những đối tượng nêu trên sẽ không có được quyền nắm giữ cổ phiếu này.
- Cổ phần ưu đãi về cổ tức: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi về cổ tức sẽ nhận được mức chi trả cổ tức cao hơn so với các cổ đông khác hoặc sẽ được chi trả một mức cổ tức ổn định theo năm. Mặt khác, cổ đông sở hữu cổ phần này sẽ không có quyền biểu quyết trong các hoạt động của doanh nghiệp trừ một số trường hợp được quy định trong Luật Doanh nghiệp.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Cổ đông khi sở hữu cổ phần này sẽ có quyền yêu cầu hoàn lại mức vốn góp vào trước đó. Công ty có trách nhiệm hoàn lại mức vốn góp cho cổ đông. Tương tự cổ phần ưu đãi về cổ tức, cổ đông không có quyền biểu quyết trong hoạt động doanh nghiệp trừ một số trường hợp khác.
- Một số loại cổ phần ưu đãi khác: Trong Luật chứng khoán hoặc các Điều lệ của công ty, phần cổ phần này sẽ được quy định rõ ràng.
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu cũng là một khái niệm dễ gây nhầm lẫn giữa cổ phần và cổ phiếu. Cổ phiếu là một loại tài sản tài chính, một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phần của nhà đầu tư trong một công ty cổ phần cụ thể và chúng sẽ thể hiện lợi ích của nhà đầu tư. Nói cách khác, khi nhà đầu tư nắm giữ trong tay cổ phiếu, họ sẽ trở thành chủ sở hữu công ty phát hành.
Cổ phiếu có hai loại là cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông. Đặc điểm cụ thể như sau:
- Cổ phiếu ưu đãi: Loại cổ phiếu này sẽ dành cho người sở hữu chúng những khoản ưu đãi về cổ tức và các quyền ưu đãi về biểu quyết cũng như yêu cầu hoàn vốn đã góp cho công ty.
- Cổ phiếu phổ thông: Loại cổ phiếu thông dụng xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần. Khi sở hữu loại cổ phiếu này, cổ đông có quyền quản lý, kiểm soát và tham gia biểu quyết các cuộc họp Hội đồng quản trị.
Phân biệt cổ phần và cổ phiếu
Có thể thấy khái niệm cổ phần và cổ phiếu tương tự nhau và có mối quan hệ mật thiết trong quá trình hoạt động của công ty cũng như đầu tư trong thị trường chứng khoán.
Dưới đây là một số tiêu chí để phân biệt cổ phần và cổ phiếu:
Tiêu chí
Cổ phần
Cổ phiếu
Bản chất
Giá trị của mỗi cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Chứng nhận quyền sở hữu cổ phần của nhà đầu tư với công ty cổ phần.
Giá trị pháp lý
Căn cứ chứng minh hành khoản góp vốn và sở hữu vốn của công ty.
Căn cứ thể hiện việc đầu tư vốn và sở hữu vốn của công ty.
Mệnh giá
Tùy vào mức giá của công ty phát hành.
Có thể cao hoặc thấp hơn 10.000 đồng.
Dựa vào tiêu chí phân biệt cổ phần và cổ phiếu, xác định 1 cổ phần sẽ bằng bao nhiêu cổ phiếu để nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch đúng đắn là một điều vô cùng quan trọng.
Dựa vào quy định tỷ lệ giữa cổ phần và cổ phiếu của mỗi công ty, nhà đầu tư sẽ biết được chính xác con số cụ thể. Tổng mệnh giá số lượng cổ phần sẽ được tính dựa vào phần vốn điều lệ và giá trị tài sản của công ty. Với mỗi thời điểm khác nhau, tỷ lệ này sẽ được thay đổi dựa trên những thỏa thuận giữa các bên.
Bài viết trên đây là câu trả lời cho thắc mắc cổ phần và cổ phiếu khác nhau như thế nào. Đối với các nhà đầu tư mới. những khái niệm niệm này cần được hiểu rõ để có thể thực hiện việc đầu tư sinh lời hiệu quả. Hy vọng những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn hơn trên con đường đầu tư chứng khoán nhé!