Nụ vối Tây Bắc và những điều không phải ai cũng biết
Nụ vối là loại lá được sử dụng để đun nước uống hàng ngày để giảm cân và thanh nhiệt cơ thể. Tuy nhiên, nụ vối còn có nhiều công dụng điều trị một số bệnh lý như viêm da, đái tháo đường và một số bệnh lý khác,… Hãy cùng Mộc Châu Food khám phá những điều chưa biết về nụ vối nhé !
- Tên gọi khác: Mạn kinh tử (hạt vối), cây trâm nắp.
- Tên khoa học: (Roxb.) Merr. et Perry (Eugenia operculata Roxb.).
- Họ: Thuộc họ Sim – Myrtaceae.
Mô tả về dược liệu nụ vối
1. Đặc điểm cây thuốc
Nụ lá vối là một loại thực vật có hoa, thân mộc cỡ vừa. Có thể cao tới 12 – 15 m. Vỏ cây lá vối có màu nâu đen, nứt dọc. Cành cây tròn hoặc thỉnh thoảng có hình 4 cạnh nhẵn.
Lá vối có hình trái xoan, ngược, thót nhọn ở gốc, có mũi ngắn nhỏ ở chóp lá. Hai mặt là màu xanh nhạt, có đốm nâu, phiến lá dày, dai, cứng. Lá già có nhiều chấm đen ở mặt dưới lá. Lá dài khoảng 8- 9 cm, rộng 4 – 8 cm. Cuống lá ngắn khoảng 1 đến 1,5 cm.
Hoa lá vối gần như không có cuống. Màu trắng lục mọc thành 3 – 5 cụm trải ra ở những nách lá đã rụng. Nụ hoa vối dài nhỏ có 4 cánh, nhiều nhị.
Cây lá vối ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7. Sau đó kết quả, quả hình cầu hoặc hình trứng thuôn dài, nhăn nheo. Có đường kính khoảng 7 – 12 mm, nhám, có chứa dịch bên trong, khi chín màu tím hoa sim.
2. Dược liệu
Bộ phận dùng làm thuốc: Nụ hoa, vỏ thân, lá.
3. Phân bố của nụ vối
Cây vối là loài cây nhiệt đới phân bố rộng rãi ở nhiều nơi ở châu Á, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Việt Nam,…Ở nước ta, nụ vối thường mọc hoang ở bờ hồ, suối và trồng ở nhiều nơi để lấy lá, nụ hoa pha trà, hãm nước để uống.
Khu vực phân phối cây lá vối phổ biến ở các tỉnh miền Trung và Trung du Bắc bộ như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Giang, Nghệ An, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thanh Hóa, các tỉnh Tây Nguyên, Đồng Nai, Vũng Tàu,…
4. Bộ phận sử dụng
Lá vối và nụ vối được dùng để làm trà, nấu nước uống điều trị một số bệnh lý.
5. Dùng nụ vối Bào chế thuốc
Lá vối, nụ vối có thể dùng tươi hoặc ủ lên men trước khi dùng đều được.
Cách ủ lá, nụ vối: Lá và nụ vối sau khi thu hoạch, rửa sạch nhựa, để thật ráo nước. Cho vào thúng, rỗ tre sau đó dùng rơm rạ phủ lên trên. Cho đến khi lá hoặc nụ chuyển sang màu đen thì lấy ra phơi khô. Lưu trữ và sử dụng dần. Mục đích của việc ủ lá vối là để phá hủy các chất diệp lục bên trong lá và loại bỏ mùi nhựa. Từ đó chất lượng nước vối sẽ tốt hơn.
Ngoài ra, người ta cũng thu hoạch lá vối và nụ vối tươi để phơi khô làm thuốc.
6. Bảo quản
Bảo quản lá vối khô, lên men trong thùng, hộp kín. Tránh nơi có nhiệt độ quá cao, ẩm ướt và sâu bọ, côn trùng.
7. Thành phần hóa học của nụ vối
Trong lá vối có chứa tamin, một số khoáng chất, vitamin và khoảng 4% tinh dầu. Do đó, lá vối thường có mùi thơm dễ chịu. Có chất kháng sinh chống lại nhiều loài vi khuẩn gây bệnh.
Trong nụ vối có chứa Beta – Sitosterol có khả năng chuyển hóa cholesterol. Hỗ trợ kháng sinh và làm giảm lượng mỡ trong máu.
Các bộ phận khác nhau của lá vối có thể chứa sterol, chất béo, tanin catechic và gallic. Nụ và lá vối có chứa acid triterpenic.
Vị thuốc Lá vối
1. Tính vị
Theo y học cổ truyền Mạn kinh tử (quả vối) có vị đắng, cay, tính hơi hàn có tác dụng thanh lọc máu, điều trị phong nhiệt.
Lá vối vị đắng, hơi chát, chứa một ít độc tố nhẹ có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng. Điều hòa gan, phổi và bàng quang. Nước lá vối có tính kháng khuẩn, giảm đau, chống viêm, tiêu đờm. Điều chỉnh huyết áp do gan nóng. Sử dụng nước nấu lá vối hàng ngày có thể tiêu thực, làm giảm mỡ máu, điều trị cảm nắng, điều hòa thân nhiệt.
2. Quy kinh
Lá vối quy vào kinh phế, can và bàng quang.
3. Tác dụng dược lý của nụ vối
- Hỗ trợ tiêu hóa: Trong lá vối có chứa Tanin có thể bảo vệ niêm mạc ruột, kháng khuẩn. Chống lại các loại vi khuẩn gây hại trong niêm mạc ruột.
- Kháng khuẩn: Trong lá và nụ vối có chứa chất kháng sinh thực vật có thể tiêu diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh. Thường được ứng dụng để chữa các bệnh viêm da, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn tính, lỵ trực trùng.
- Hỗ trợ đảo ngược các tế bào ung thư: Trong nụ vối có chứa một hợp chất gọi là Polyphenol. Có thể đảo ngược các tế bào ung thư đa kháng thuốc.
4. Cách dùng – Liều lượng
Cách dùng:
- Lá dùng là trà, hãm nước sôi, uống nóng. Hoa nhỏ thu hái sau đó cũng được dùng pha trà uống. Ngoài ra, có thể hãm lá, nụ, hoa vối với lá Bạch đàn, Hoắc hương để hỗ trợ tiêu hóa.
- Sắc nước lá vối đặc có thể kháng sinh, sát trùng để rửa, vệ sinh mụn nhọt, lở loét, ghẻ, chốc lở.
- Lá, vỏ, thân, nụ, hoa vối có thể ứng dụng để sắc thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn tính, kiết lỵ.
- Có thể bào chế thành dạng siro dùng thoa vào các khớp đau, sưng, đỏ và uống trong để điều trị phong thấp.
Liều lượng: Phụ thuộc vào mục đích sử dụng của người dùng.
Bài thuốc sử dụng nụ vối
1/ Chữa lở ngứa, chốc đầu
Sử dụng một lượng lá vối vừa đủ nấu nước để tắm, gội đầu và vệ sinh kỹ ở nơi lở ngứa, chốc lở.
2/ Chữa bỏng
Lấy vỏ cây lá vối cạo phần vỏ thô, rửa sạch, để ráo nước mang đi giã nát. Hòa với nước sôi để nguội sau đó lọc lấy phần nước thoa lên chỗ bỏng.
Bài thuốc có thể làm tăng tiết dịch, giảm sưng phồng, làm dịu các cơn đau và hạn chế sự phát triển của vi trùng.
3/ Viêm da lở ngứa
Sắc nước lá vối đặc, lấy nước bôi vào vùng viêm da, lở ngứa để điều trị.
4/ Chữa viêm đại tràng mãn tính
Người bệnh viêm đại tràng mãn tính, thường xuyên đi ngoài ra phân sống, đau bụng âm ỉ có thể dùng khoảng 200g lá vối tươi, vò nát, hãm với 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ, dùng uống thay nước.
5/ Chữa đầy bụng khó tiêu
Dùng 6 – 12 g thân cây vối, sắc lấy nước đặc dùng uống 2 lần trong ngày.
Hoặc có thể dùng 10 – 15g nụ vối sắc lấy nước đặc, uống 3 lần trong ngày.
6/ Giảm mỡ máu
Sử dụng 15 – 20g nụ vối, hãm lấy nước, dùng uống như nước trà hoặc có thể nấu thành nước đặc, chia thành 3 lần uống trong ngày. Thường xuyên sử dụng để thấy hiệu quả điều trị.
7/ Chữa bệnh tiêu chảy
Bài thuốc thứ nhất:
Dùng 100g vỏ thân cây vối, vỏ thân cây sung 100g, lá phèn đen 100g, 100 g lá ơi tươi, 50g hạt vải, 50g vỏ cây đại và 30g quế mang đi sấy khô, tán thành bột mịn. Mang bột này luyện thành hồ rồi làm thành hoàn, đường kính bằng hạt đỗ đen. Mỗi lần dùng 12g, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng 3 chiếc lá vối, vỏ ổi rộp 8g, núm của quả chuối tiêu 10g mang đi thái nhỏ, phơi khô. Sau đó sắc cùng với 400ml nước, đến khi cạn còn 100ml là được.
Khi dùng chia làm 2 lần, uống trong ngày. Sử dụng liên tục trong 2 – 3 ngày để thấy hiệu quả sử dụng.
8/ Chữa tiểu đường
Dùng 15 – 20g nụ vối sắc lấy nước, chia thành 3 lần uống trong ngày. Hoặc sử một lượng nụ vối vừa đủ hãm với nước sôi uống thay trà.
9/ Chữa viêm gan vàng da
Sử dụng 200g rễ hoặc thân cây lá vối hãm với nước sôi dùng uống hàng ngày.
10/ Chữa lạnh bụng, cơ thể mệt mỏi
Dùng 16g lá vối khô, trần bì 16g, cam thảo 8g mang đi tán thành bột mịn. Cho thêm 3 lát gừng tươi sắc thành nước uống hoặc pha 25 – 30g với nước dùng uống hàng ngày.
11/ Hỗ trợ điều trị Gout
Nụ vối hoặc lá vối sắc lấy nước uống hàng ngày có thể hỗ trợ tiêu tích, làm tan khoáng chất Uric, từ đó góp phần hỗ trợ điều trị bệnh Gout.
Lưu ý: Bài thuốc chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, không thể thay thế tư vấn, hỗ trợ và phương pháp điều trị của bác sĩ.
12/ Hỗ trợ tiêu hóa cho phụ nữ mang thai
Lá vối hãm nước uống như trà có thể giúp phụ nữ mang thai hấp thụ các chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống hàng ngày. Đồng thời sử dụng nước lá vối cũng làm tăng cảm giác ngon miệng, kích thích hệ thống tiêu hóa. Điều này góp phần đảm bảo dinh dưỡng và sức khỏe của mẹ và bé.
13/Nụ vối Giúp lợi sữa
Sử dụng nước đun lá vối hoặc trà lá vối ngay từ đầu thai kỳ có thể làm tăng chức năng tuyến sữa, tăng cường sức khỏe và đảm bảo thể chất khi sinh con.
14/ Lợi tiểu, giải độc
Dùng lá vối nấu với nước hoặc hãm với nước sôi uống như trà hoặc nước giải khát có thể thanh lọc cơ thể, thanh nhiệt và hỗ trợ đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể.
15/ Giải độc lá ngón bằng nụ vối
Sử dụng một nắm lá vối tươi giã nát, cho thêm một ít nước dùng uống trực tiếp hoặc bơm vào dạ dày để giải độc lá ngón.
Một số lưu ý khi sử dụng Nụ vối
Lá vối tươi có hiệu quả điều trị bệnh cao hơn lá vối đã ủ hoặc phơi khô. Tuy nhiên, tính chất kháng viêm và kháng khuẩn của lá vối tươi rất mạnh nên có thể dẫn đến tình trạng tiêu diệt cả những loại khuẩn có lợi trong cơ thể. Do đó, người dùng nên sử dụng lá vối tươi để pha nước uống hàng ngày. Ngoài ra, những người quá gầy, suy nhược cơ thể, quá yếu ớt, thường hay bệnh vặt không nên dùng lá vối, nụ vối hoặc thân vối để điều trị bệnh.
chú ý một số vấn đề khi sử dụng nụ vối.
- Không nên uống quá nhiều, mỗi ngày chỉ uống một ấm trà hoặc một ly nước. Không được dùng thay nước lọc, bởi vì điều này có thể ảnh hưởng đến hệ thống bài tiết.
- Không uống nước lá vối khi đói và không được uống nước vối quá đặc. Nước lá vối có thể kích thích hệ thống tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột. Do đó, sử dụng nước lá vối đậm đặc có thể gây cảm giác mệt mỏi, mất năng lượng, choáng váng,…
Nước lá vối hoặc nụ vối có thể thanh lọc cơ thể và mang lại một số cải thiện sức khỏe. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tốt nhất, người dùng nên chú ý kết hợp chế độ ăn uống, luyện tập khoa học. Ngoài ra, trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng để nắm rõ tình trạng sức khỏe và có liều lượng sử dụng phù hợp.