Marketing Mix là gì? Tổng quan A – Z về Marketing Mix

Marketing mix giữ vai trò quan trọng trong các chiến lược quảng bá sản phẩm. Sử dụng công cụ này sẽ giúp doanh nghiệp củng cố vị trí trên thị trường nhằm cân đối sao cho hợp lý. Tuy nhiên, đối với người không phải trong lĩnh vực sẽ không hiểu rõ về marketing mix. Vậy cùng tìm hiểu marketing mix là gì trong bài viết dưới đây.

Khái niệm marketing mix là gì?

Marketing mix là công cụ tiếp thị sắp xếp, phối hợp trong từng hoàn cảnh giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu trên thị trường. Nếu các thành phần trong công cụ này được phối hợp và đồng bộ hiệu quả thích ứng được tình hình kinh doanh trong thị trường đang diễn ra thuận lợi làm giảm đi rủi ro.

Khi đạt được mục tiêu đặt ra đem lại lợi nhuận và làm hài lòng khách hàng giúp doanh nghiệp phát triển. Mô hình marketing 4p được phân loại thành 4 yếu tố, bao gồm:

  • Product (sản phẩm)
  • Price (giá cả)
  • Place (phân phối)
  • Promotion (xúc tiến)

Khái niệm marketing mix có thể hiểu đơn giản đó là khi sản phẩm được đặt đúng vị trí, thời điểm, mức giá phù hợp sẽ đạt hiệu quả. Ngoài 4p sản phẩm hữu hình và 7p vô hình.

Chiến lược marketing mix ra đời như thế nào?

Cha đẻ của khái niệm marketing mix là ông Neil Bodden, một chuyên gia trong lĩnh vực quảng bá sản phẩm tại Đại học Harvard. Ông đưa ra khái niệm này vào những năm 1960 với bài báo “Khái niệm về Marketing Mix”. Trong những năm sau đó, khái niệm này ngày càng trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong việc tiếp thị sản phẩm.

Có thể nói, ông là người đã đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển của khái niệm này – có đóng góp to lớn cho nhân loại, đồng thời làm cho việc quảng bá sản phẩm trở nên chuyên nghiệp và có tổ chức hơn.

E. Jerome McCarthy, một chuyên gia tiếp thị tại Đại học Bang Michigan, người sau này đã định nghĩa lại khái niệm tiếp thị, là người đã bổ sung bốn yếu tố chính cho chiến lược này. Cho đến ngày nay, 4P của hỗn hợp tiếp thị vẫn đang được áp dụng và phát triển, có thể thấy được từ phần mở rộng 7P của chiến lược.

Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing mix trong môi trường

Marketing mix không còn quá xa lạ đối với người làm marketing. Tuy nhiên, để phát triển mô hình sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố dưới đây.

Môi trường văn hóa xã hội

Các hoạt động marketing đều phải chịu tác động từ môi trường văn hóa, xã hội. Bởi con người đều sinh ra lớn lên và chịu sự chi phối từ môi trường ảnh hưởng đến khả năng tài chính.

Môi trường chính trị, pháp luật

Yếu tố chính trị đó là chịu sự tác động của hệ thống hành chính, bộ luật. Từ đó làm ảnh hưởng đến sự khai thác thương mại trong hoạt động marketing.

Môi trường cạnh tranh

Đây là môi trường để thúc đẩy sự phát triển kinh tế hoàn thiện. Để hoạt động kinh doanh phát triển các doanh nghiệp cần lên chiến lược kinh doanh hiệu quả giúp cạnh tranh với đối thủ.

Môi trường kinh tế

Hầu hết các doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường kinh tế, công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Ở môi trường này sẽ chịu tác động trực tiếp trong toàn bộ nền kinh tế doanh nghiệp tạo cơ hội kinh doanh phát triển hoặc thu hẹp lại.

Môi trường sinh thái

Yếu tố môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến khả năng phát triển doanh nghiệp. Chẳng hạn như các yếu tố về địa lý, thời tiết, mùa vụ cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Vai trò của marketing mix đối với doanh nghiệp

Marketing mix có vai trò rất quan trọng đến mô hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đây được xem là cầu nối giữa người bán với người mua nhằm giúp người bán có thể hiểu hơn về nhu cầu thực tế của người mua để thỏa mãn nhu cầu đó tối ưu nhất. Từ đó để hoạch định ra các chương trình tiếp thị thích hợp.

Cung cấp dữ liệu giá trị để phân bố tài nguyên

Các chiến lược marketing có thành công hay không đều phải đảm bảo về sự phân bổ nguồn lực đó là con người và tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối ưu sự hài lòng khách hàng.

Phân bố trách nhiệm

Marketing hỗn hợp đóng vai trò quan trọng trong chuyên môn hóa và giúp phân bố trách nhiệm đến thành viên. Từ đó công việc được đảm bảo theo mô hình Smart.

Phân tích cơ cấu lợi nhuận chi phí

Phân tích lợi nhuận, chi phí rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Từ những lợi nhuận để đưa ra chiến lược marketing đạt hiệu quả.

Tạo cơ hội xúc tiến thương mại

Tạo cơ hội xúc tiến thương mại để đưa ra những biện pháp hỗ trợ sản phẩm, giá. Bên cạnh đó còn tạo ra cơ hội xúc tiến thương mại một cách tối ưu nhất và cạnh tranh với các đối thủ.

Hướng dẫn cách xây dựng marketing mix hiệu quả

Để xây dựng marketing mix hiệu quả cần phải dựa trên quy trình cụ thể và phù hợp đối với doanh nghiệp. Vậy cùng tìm hiểu cách xây dựng marketing 4P cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm

Một trong yếu tố đầu tiên một doanh nghiệp cần quan tâm đến đó là nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm.

  • Chất lượng: Một sản phẩm cần chú trọng đến chất lượng gồm độ bền, độ ổn định để từ đó đánh giá sản phẩm đạt tiêu chuẩn và so sánh với sản phẩm của đối thủ.
  • Thiết kế: Sản phẩm được thiết kế về màu sắc, hình dáng, bao bì thu hút người tiêu dùng.
  • Tính năng: Để đánh giá sản phẩm có tốt hay không, cần xem đến tính năng nổi bật, lợi thế sản phẩm

Lên giá bán

Xây dựng marketing hỗn hợp giá cả sản phẩm rất quan trọng. Đây không chỉ thể hiện đến giá trị sản phẩm mà còn là yếu tố khiến khách hàng mua sản phẩm.

  • Xác định giá bán: Mỗi sản phẩm trên thị trường sẽ có mức giá bán khác nhau. Bởi còn phải tùy thuộc vào tính năng, chất lượng, chi phí sản xuất, vận hành,..Do đó, giá bán cần có sự thay đổi theo từng giai đoạn. Chẳng hạn như sản phẩm mới ra mắt lên có chương trình khuyến mại.
  • Phương thức thanh toán: Tùy vào thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng để đưa ra phương thức thanh toán cụ thể. Nhằm thúc đẩy doanh số đạt hiệu quả có thể sử dụng thanh toán bằng tiền mặt, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, trả góp.

Xây dựng, xác định kênh phân phối

Một bước quan trọng trong xây dựng marketing hiệu quả đó là cần xây dựng kênh phân phối, dự tính mức độ bao phủ, xác định địa điểm phân phối, kho bãi vận chuyển.

Lên kế hoạch khuyến mãi

Để sản phẩm của doanh nghiệp đến gần với khách hàng. Làm sao để khách hàng tin tưởng mua sản phẩm thì cần phải có chiến lược marketing mix và sử dụng các công cụ như: quảng cáo, bán hàng cá nhân, xúc tiến thương mại.

Các chiến lược Marketing Mix

Marketing Mix 4P

Marketing mix 4P là chiến lược truyền thống được xây dựng mô hình bởi nhà kinh tế học E. Jerome McCarthy từ năm 1960.

Ở thời điểm đó, mô hình Marketing 4P trở nên nổi tiếng và được sử dụng, được giảng dạy trong các doanh nghiệp, trường đại học/cao đẳng về marketing trên toàn thế giới. Và mô hình đó vẫn được áp dụng trong giảng dạy hay thực chiến marketing đến tận ngày nay.

Marketing Mix 4P bao gồm các phạm vi tiếp thị sau đây:

  • Sản phẩm (Product )
  • Giá cả (Price)
  • Địa điểm (Place)
  • Khuyến mãi hay Xúc tiến thương mại (Promotion)

Với những Marketer thì đây là chiến lược cơ bản để định hình kế hoạch tiếp thị. Nếu ta quan sát cũng sẽ nhận ra cách làm kinh doanh của các cá nhân hay tổ chức thương mại đều đã áp dụng mô hình này.

Product (sản phẩm)

Yếu tố Sản phẩm xuất hiện đầu tiên trong mô hình chuỗi 4P. Ví dụ về các sản phẩm hữu hình: điện thoại di động, ô tô, hoặc máy móc sản xuất, v.v. Ví dụ về các sản phẩm/ dịch vụ vô hình: spa, khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch, cho vay lãi suất ngân hàng, v.v.

Price (giá cả)

Giá cả là một yếu tố quan trọng không kém trong chiến lược marketing mix. Yếu tố này thể hiện chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để sử dụng hoặc sở hữu sản phẩm, dịch vụ. Chúng bao gồm: tính năng của sản phẩm, chi phí nguyên liệu, thị phần, và giá trị cảm xúc của khách hàng. Định giá trong môi trường cạnh tranh ngày nay là một nhiệm vụ vô cùng thách thức đối với các nhà tiếp thị.

Nếu sản phẩm được định giá quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải làm việc để tăng số lượng sản phẩm bán ra để tạo ra lợi nhuận. Hoặc ngược lại, nếu giá sản phẩm quá cao, khách hàng rất dễ thay đổi hành vi để sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố quan trọng trong chiến lược giá bao gồm điểm giá ban đầu, giá niêm yết, phần trăm chiết khấu, điều khoản thanh toán, v.v.

Place (phân phối)

Place là nơi trưng bày, giới thiệu, trao đổi, mua và bán sản phẩm. Kênh phân phối có thể là đại lý bán lẻ trên Internet hoặc trang thương mại điện tử. Có một hệ thống phân phối chuyên nghiệp là một yếu tố quan trọng. Yếu tố này sẽ giúp thương hiệu mang đến những sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng. Nếu các doanh nghiệp không đầu tư vào lĩnh vực này, các nỗ lực quảng cáo hoặc sản xuất sản phẩm có thể trở nên vô ích. Vì sản phẩm được đưa ra thị trường nên không thể đảm bảo chất lượng sản phẩm khi cung cấp cho khách hàng.

Promotion (Xúc tiến thương mại)

Promotion là một tập hợp các hoạt động hỗ trợ bán hàng giúp khách hàng xác định các sản phẩm và dịch vụ để kinh doanh. Khi khách hàng có ấn tượng tốt về sản phẩm và dịch vụ, khách hàng sẽ dễ dàng mua hàng hơn. Điều này sẽ giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng. Các hoạt động cho yếu tố này bao gồm: Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Danh mục và Bán lẻ. Cụ thể hơn: quảng cáo trên báo, quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên đài phát thanh,…

Ngoài ngân sách lớn hơn, doanh nghiệp có thể tài trợ cho các kênh radio và chương trình truyền hình có lượng khán giả lớn, tổ chức các chương trình dành cho khách hàng thân thiết và hơn thế nữa để tăng nhận thức về thương hiệu trong số khách hàng đại chúng.

Marketing Mix 7P

Mix 7P là mô hình Marketing được chuyển tiếp từ mô hình 4P. Nó được kế thừa 4 phạm vi tiếp thị từ mô hình 4P và kết hợp thêm 3 yếu tố: People, Process và Physical. Marketing 7P được ứng dụng phổ biến và mạnh mẽ nhất trong ngành thương mại dịch vụ. Cùng phân tích rõ hơn về từng “P” trong 7PS:

Product

Product (là sản phẩm) – đây là thành tố rất quan trọng trong mô hình 4Ps. Sản phẩm được tạo ra với mục đích đáp ứng nhu cầu của một nhóm đối tượng khách hàng cụ thể. Sản phẩm có thể là hữu hình, hoặc vô hình (thể hiện dưới dạng sản phẩm dịch vụ).

Vòng đời của một sản phẩm (product life – cycle) gồm các giai đoạn:

  • Hình thành (introduction)
  • Phát triển (growth)
  • Trưởng thành (maturity)
  • Thoái trào (decline)

Việc xác định nhu cầu khách hàng là điều vô cùng quan trọng. Nó giúp người làm marketing cân đối nguồn cung của sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó cũng có những điều chỉnh thích hợp với thị hiếu khách hàng hơn.

Muốn vậy, doanh nghiệp khi lên kế hoạch cho marketing cần trả lời những câu hỏi sau:

  • Khách hàng muốn nhận được giá trị từ sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp cung cấp?
  • Khách hàng sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp như thế nào?
  • Khách hàng được sử dụng các dịch vụ đó ở đâu?
  • Tính năng nào trong sản phẩm hay dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng?
  • Có tính năng độc đáo nào doanh nghiệp đã vô tình bỏ qua trong quá trình phát triển sản phẩm?
  • Doanh nghiệp có đang vô tình tạo ra những tính năng thừa thãi, không cần thiết đối với khách hàng sử dụng sản phẩm?
  • Tên của sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp muốn cung cấp là gì? Liệu cái tên ấy có dễ nhớ, gây ấn tượng hay không?
  • Hình ảnh nhận diện mà doanh nghiệp muốn cung cấp cho sản phẩm hay dịch vụ của mình là gì (kích cỡ, màu sắc,…)?
  • Sản phẩm của doanh nghiệp có gì khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh?
  • Hình ảnh cuối cùng cho sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp muốn cung cấp sẽ có dạng như thế nào?

Promotion

Promotion (có thể dịch là quảng bá – truyền thông) – đây là yếu tố có thể giúp doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động brand positioning và sales. Promotion bao gồm những thành tố nhỏ cấu thành sau đây:

  • Tổ chức bán hàng (sales organization).
  • Quan hệ công chúng (public relation).
  • Quảng cáo (advertising).
  • Tiếp thị (sales promotion).

Quảng cáo bao phủ các khía cạnh của truyền thông, yêu cầu doanh nghiệp phải trả các khoản phí như: quảng cáo trên truyền hình, radio, báo in và Internet. Ngày nay, quảng cáo đang có xu hướng chuyển dịch từ môi trường offline sang online ( cụ thể là digital marketing).

Quan hệ công chúng (có tên gọi quen thuộc là PR) – phương thức truyền thông không trả phí. Bao gồm các hoạt động: họp báo, triển lãm, tổ chức sự kiện,…

Truyền thông lan tỏa hay truyền miệng (word of mouth) là một dạng truyền thông tiếp thị mới. Đây là phương thức truyền thông tận dụng sự lan tỏa từ những đánh giá tích cực của khách hàng hay cộng hưởng sự truyền miệng của cá nhân để thúc đẩy hoạt động bán hàng cho sản phẩm.

Price

Price – giá cả: khía cạnh vô cùng quan trọng trong Marketing mix. Doanh nghiệp cần xác định mức giá mà tất cả đối tượng trong tệp khách hàng doanh nghiệp đã hoạch định ra đều cảm thấy hài lòng khi họ chi trả cho dịch vụ đó.

Giá cả sẽ được coi là một chiến dịch marketing mix nhạy cảm. Giả sử doanh nghiệp muốn cung cấp một sản phẩm nào đó hoàn toàn mới. Liệu doanh nghiệp có nên không khi đặt một mức giá vô cùng cao cho một sản phẩm? Trong khi đó, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm chưa gây dựng được độ phủ sóng cao trên thị trường.

Khi xác định giá bán, marketer cần cân nhắc giá trị mà khách hàng nhận được từ một sản phẩm. Có ba chiến lược định giá chính gồm có:

  • Market penetration pricing (định giá thâm nhập).
  • Market skimming pricing (định giá hớt váng).
  • Neutral pricing (định giá trung lập).
  • Để có được một chiến lược định giá chuẩn xác, marketer cần xác định:
  • Doanh nghiệp phải chi bao nhiêu tiền để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm?
  • Giá trị khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm là gì?
  • Nếu doanh nghiệp đưa ra chương trình giảm giá bán của sản phẩm, liệu thị phần có tăng lên hay không?
  • Giá bán mà doanh nghiệp cung cấp có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường?

Place

Place – Hệ thống phân phối, đây là một khía cạnh quan trọng khác trong Marketing mix. Điều doanh nghiệp cần cân nhắc ở đây là, khi xây dựng một hệ thống cung cấp sản phẩm hay dịch vụ hợp lý, chúng ta có thể giúp khách hàng thuận tiện trong việc tiêu thụ và sử dụng hay không?

Doanh nghiệp cần có tầm hiểu biết sâu rộng về thị trường mà họ đang cung ứng sản phẩm. Điều này giúp cho doanh nghiệp khám phá những đặc tính cần thiết sao cho làm hài lòng những khách hàng trong thị trường đó.

Sẽ có đa dạng chiến lược phân phối khác nhau được kể đến như:

  • Chiến lược phân phối rộng khắp (intensive).
  • Chiến lược phân phối độc quyền (exclusive).
  • Chiến lược phân phối chọn lọc (selective).
  • Nhượng quyền (franchising).

Doanh nghiệp khi thực hiện chiến dịch Marketing mix place cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Khách hàng có thể tìm đến sản phẩm của doanh nghiệp ở đâu (place trong Marketing Mix)?
  • Nơi nào khách hàng thường xuyên lui tới để mua sắm?
  • Doanh nghiệp có thể tiếp cận đến các kênh phân phối nào? Tiếp cận chúng ra sao?
  • Hệ thống phân phối của doanh nghiệp có gì khác biệt so với đối thủ cạnh tranh?
  • Doanh nghiệp có cần sở hữu hệ thống phân phối mạnh hay không?
  • Doanh nghiệp có cần thiết bán sản phẩm của mình trên thị trường kinh doanh trực tuyến?

People

People (yếu tố con người) ở đây là đối tượng khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp đang nhắm đến, đồng thời cũng là những người trực tiếp tham gia vào việc cung cấp dịch vụ doanh nghiệp.

Thực hiện các bài khảo sát thị trường là việc quan trọng để doanh nghiệp đánh giá nhu cầu và thị hiếu khách hàng. Từ đó đưa ra được những điều chỉnh phù hợp vào dịch vụ cung ứng.

Nhân viên trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng, bởi họ chính là người cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần có khâu tuyển dụng nhân viên các vị trí thật bàn bản, chuyên nghiệp, như hỗ trợ khách hàng, chăm sóc khách hàng, copywriter,…

Process

Process là những quy trình, hệ thống giúp doanh nghiệp có thể cung ứng dịch vụ ra ngoài thị trường.

Doanh nghiệp cần đảm bảo mình đã xây dựng được một hệ thống, quy trình bài bản. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoản chi phí lớn trong việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Quy trình được nói đến ở đây là quy trình phân phối sản phẩm, quy trình thanh toán (dành cho khách hàng). Hoặc hệ thống xuất nhập kho hàng, quy trình logistic,…

Physical evidence

Trong marketing dịch vụ, cơ sở vật chất là yếu tố cần phải nhắc đến. Môi trường vật chất ở đây là không gian gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi giữa người cung ứng dịch vụ với khách hàng. Nói cách khác, Physical evidence là nơi khách hàng sử dụng dịch vụ.

Physical Evidence có thể mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nổi bật trong nhận diện của khách hàng. Ví dụ, nhắc đến không gian cafe hiện đại, thích hợp cho hoạt động làm việc là người ta lại nhắc đến The Coffee House, nhắc tới thái độ chăm sóc khách hàng tót, chúng ta nghĩ ngay đến nhà hàng lẩu Haidilao.

Marketing Mix 4C

Marketing mix 4C là mô hình được phát triển bởi Robert F. Lauterborn vào năm 1990. Đây là một hình thức sửa đổi của mô hình 4P.

Mô hình này không phải là một phần cơ bản của marketing mix, nó là một phần mở rộng. Doanh nghiệp muốn thành công họ cần phải hiểu rằng, chiến lược marketing hỗn hợp – 4P ngày nay cần gắn liền với một chữ C, bao gồm:

Customer Solutions

Chữ C đầu tiên – Customer Solutions ( là giải pháp cho khách hàng) được gắn với chữ P – Product (sản phẩm). Yếu tố này thể hiện quan điểm, mỗi sản phẩm đưa ra thị trường phải đảm bảo là một giải pháp cho khách hàng. Tức là, sản phẩm phải mang đến ý nghĩa đáp ứng nhu cầu thiết thực nào đó của khách, chứ không đơn thuần là hình thức “kiếm lời” của doanh nghiệp.

Muốn làm tốt chữ C đầu tiên này, doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu thật kỹ để tìm ra Insight khách hàng, giải pháp nào để đáp ứng đúng nhu cầu này.

Customer Cost

Chữ C thứ hai – Customer Cost (chi phí của khách hàng) đi cùng với P – Price (giá) thể hiện quan điểm giá của sản phẩm cần được nhìn nhận là chi phí mà người mua sẽ bỏ ra.

Chi phí này không chỉ bao gồm chi phí mua sản phẩm mà còn bao gồm chi phí sử dụng, vận hành, hủy bỏ sản phẩm. Chi phí này phải tương xứng với lợi ích sản phẩm mang lại cho người mua.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải hiểu lợi ích ở đây cũng bao gồm lợi ích vật chất và cả lợi ích tinh thần.

Convenience

Chữ C thứ ba – Convenience (thuận tiện) đi đôi với chữ P – Place (phân phối) trong marketing mix. Nó đòi hỏi cách thức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp phải tạo được sự thuận tiện cho khách hàng.

Communication

Chữ C cuối cùng – Communication (giao tiếp) đi đôi với chữ P – Promotion (khuyến mãi, truyền thông). Yếu tố này yêu cầu công tác truyền thông phải thực hiện sự tương tác, giao tiếp hai chiều giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Doanh nghiệp lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của khách hàng. Sau đó cần “nói” cho khách hàng nghe, sản phẩm sẽ đáp ứng tất cả những tâm tư, nguyện vọng đó như thế nào, thông qua thông điệp từ các chiến dịch truyền thông.

Một chiến lược truyền thông hiệu quả là kết quả của giao tiếp, tương tác giữa sản phẩm, thương hiệu với khách hàng. Từ đó tạo dựng mối liên kết dài hạn với khách hàng.

Những câu hỏi thường gặp?

Vòng đời của một sản phẩm trong marketing diễn ra như thế nào?

Bất kỳ sản phẩm nào thường trải qua 4 giai đoạn trong một vòng đời sản phẩm :

  • Introduction: Giới thiệu
  • Growth: Phát triển
  • Maturity: Trạng thái “chín mùi”
  • Decline: Suy giảm.

Promotion thường có các dạng chính nào?

Có 4 loại Promotion (Khuyến mại) chính:

  • Tổ chức về bán hàng (Sales organization).
  • Quan hệ công chúng (Public relation).
  • Quảng cáo (Advertising).
  • Xúc tiến bán hàng (Sales promotion).

Có các chiến lược định giá nào?

Hiện có 3 loại chiến lược giá chính đó là:

  • Market penetration pricing: Giá thâm nhập thị trường.
  • Market skimming pricing: Thị trường trượt giá.
  • Neutral pricing: Định giá trung lập.

Có các chiến lược phân phối nào?

Hiện tại có khoảng 4 chiến lược phân phối chính:

  • Intensive place strategy: Chiến lược phân phối chuyên sâu.
  • Exclusive place strategy: Chiến lược phân phối độc quyền.
  • Selective place strategy: Chiến lược phân bổ có chọn lọc.
  • Franchising: Nhượng quyền thương mại.

Tạm kết

Trên đây là một số kiến thức về marketing mix mà TMO Agency muốn chia sẻ tới bạn. Hy vọng với những thông tin trong bài viết này sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của marketing hỗn hợp để đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả.