Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội: LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

QUỐC HỘI _______


QUỐC HỘI

_______


 Luật số: 47/2010/QH12


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

______________

 


LUẬT


CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật các tổ chức tín dụng.

CHƯƠNG I


NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG


Điều 1.

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt
động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành
lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.


Điều 2.
Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Tổ
chức tín dụng;

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;

4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành
lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín
dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng.

Điều 3. Áp dụng Luật các tổ chức tín dụng,
điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và các luật có liên quan

1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, kiểm soát
đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải tuân theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp có quy định khác nhau
giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động,
kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ
chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp
dụng theo quy định của Luật này.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngân hàng
được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại, bao gồm:

a) Tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại
quốc tế ban hành;

b) Tập quán thương mại khác không trái với pháp
luật của Việt Nam.


Điều 4.
Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:

1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân.

2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

3. Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng
các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng khác.

Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài
chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.

5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ
chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng
do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp
tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và
Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất,
kinh doanh và đời sống.

7. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất
cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân
góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết
hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân
dân.

8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức
tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.

Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương
mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên
doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên
doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.

Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài
chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài
chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình
công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.

9. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị
phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng
nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại
Việt Nam.

10. Vốn tự có gồm giá trị thực của
vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

11. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn
bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không
tách rời của Giấy phép.

12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi;

b) Cấp tín dụng;

c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

13. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và
các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.

15. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh
chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

16. Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

17. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng
cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy
đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

18. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

19. Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn
hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

20. Tái chiết khấu là việc chiết khấu
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến
hạn thanh toán.

21. Môi giới tiền tệ là việc làm
trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.

22. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh
toán do ngân hàng cung ứng.

23. Sản phẩm phái sinh là công cụ tài
chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính
gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.

24. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công
ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác
vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.

25. Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ
phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp
bao gồm khoản đầu tư chiếm trên
50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc
khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng thành viên.

26. Cổ đông lớn của tổ chức tín dụng cổ phần
là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó.

27. Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức,
cá nhân sở hữu vốn điều lệ, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng thông qua người có
liên quan hoặc thông qua ủy thác đầu tư.

28. Người có liên quan là tổ chức, cá
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây:

a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; tổ chức
tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của
cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý,
thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc
tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại;

b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý,
thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty,
tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;

c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá
nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại
công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;

d) Cá nhân với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị,
em của người này;

đ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân theo
quy định tại điểm d khoản này của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành
viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền
biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;

e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức, cá
nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này với tổ chức, cá nhân ủy
quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với
nhau.

29. Công ty liên kết của tổ chức tín dụng
công ty trong đó tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan
của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có
quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của tổ chức tín dụng đó.

30. Công ty con của tổ chức tín dụng là công
ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người
có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn
cổ phần có quyền biểu quyết;

b) Tổ chức tín dụng có quyền trực tiếp hoặc gián
tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty con;

c) Tổ chức tín dụng có quyền sửa đổi, bổ sung điều
lệ của công ty con;

d) Tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ
chức tín dụng trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công
ty con.

31. Người quản lý tổ chức tín dụng bao gồm
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành
viên; Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng.

32. Người điều hành tổ chức tín dụng bao gồm
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám
đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng.


Điều 5.

Sử dụng thuật ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng

Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng cụm từ
hoặc thuật ngữ “tổ chức tín dụng”, “ngân hàng”, “công ty tài chính”, “công ty
cho thuê tài chính” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức, chức
danh hoặc trong các phần phụ thêm của tên,
chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng
cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức của mình
là một tổ chức tín dụng.


Điều 6.
Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng

1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình
thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ.

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ
chức dưới hình thức hợp tác xã.

6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.


Điều 7.
Quyền tự chủ hoạt động

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không
đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền hoạt động ngân hàng

1. Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.

2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch
mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.


Điều 9.
Hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh
không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và hình thức xử lý các hành vi này.


Điều 10.
Bảo vệ quyền lợi của khách hàng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
trách nhiệm sau đây:

1. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn,
bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh;

2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền,
bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi;

3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi
của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;

4. Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền,
nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;

5. Công bố thời gian giao dịch chính thức và không
được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch
trong thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng
giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép
ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều 29 của Luật này.


Điều 11.
Trách nhiệm phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
trách nhiệm sau đây:

1. Không được che giấu, thực hiện hoạt động kinh
doanh liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp;

2. Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng
bố;

3. Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố;

4. Hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc điều tra hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố.

Điều 12. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng

1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín
dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những
người sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng;

b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.

2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại
Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người
khác là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt
Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.


Điều 13.
Cung cấp thông tin

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin cho chủ
tài khoản về giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận
với chủ tài khoản.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho
Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân
hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được trao đổi thông tin với nhau về hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.


Điều 14.
Bảo mật thông tin

1. Nhân viên, người quản lý, người điều hành của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ bí mật kinh
doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh
ngân hàng nước ngoàiphải bảo đảm bí mật thông
tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách
hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh
ngân hàng nước ngoàikhông được cung cấp thông
tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân
khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của
khách hàng.


Điều 15. Cơ sở dữ
liệu dự phòng

1. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh
ngân hàng nước ngoàiphải xây dựng cơ sở dữ
liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.

2.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu dự phòng
của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và các tổ chức tín dụng không
nhận tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.


Điều 16. Mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài

1. Nhà đầu tư nước ngoài được
mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.

2. Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ
lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng
Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư
nước ngoài.


Điều 17. Ngân hàng
chính sách

1. Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội
của Nhà nước.

2. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng chính sách.

3. Ngân hàng chính sách phải thực hiện kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động
nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động và hoạt động
thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

CHƯƠNG II


GIẤY PHÉP


Điều 18.
Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép

Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ
sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.

Điều 19. Vốn pháp định

1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với
từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức
vốn pháp định.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc xử lý
trường hợp khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, vốn được cấp
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.


Điều 20.
Điều kiện cấp Giấy phép

1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ
các điều kiện sau đây:

a) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức
vốn pháp định;

b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân
đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông
sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.

Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng
lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;

c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban
kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của
Luật này;

d) Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả
thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng;
không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành
mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài
được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức tín dụng nước ngoài
được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi
tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

c) Hoạt động dự kiến xin
phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài
đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở
chính;

d) Tổ chức tín dụng nước ngoài
phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình
tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài
phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành,
hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài;
bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức
vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;

e) Cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát
hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản
cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức
tín dụng nước ngoài.

3. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;

b) Ngân hàng nước ngoài phải có
văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp
không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn
của Luật này.

4. Văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được
cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động
ngân hàng ở nước ngoài;

b) Quy định của pháp luật của
nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.

5. Điều kiện cấp Giấy phép đối
với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân
hàng Nhà nước quy định.

Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề
nghị cấp Giấy phép

Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể hồ sơ, trình tự,
thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.


Điều 22.
Thời hạn cấp Giấy phép

1. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ
chức đề nghị cấp phép.

2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng.

3. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


Điều 23.
Lệ phí cấp Giấy phép

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 24. Đăng ký kinh doanh, đăng ký
hoạt động

Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Công bố thông tin hoạt động

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà
nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử
của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông
tin sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;

2. Số, ngày cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và các hoạt động kinh doanh được
phép thực hiện;

3. Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;

4. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng;

5. Danh sách, tỷ lệ góp vốn
tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ
chức tín dụng;

6. Ngày dự kiến khai trương hoạt
động.

Điều 26. Điều kiện khai trương hoạt
động

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép chỉ được tiến
hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.

2. Để khai trương hoạt động, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các
điều kiện sau đây:

a) Đã đăng ký Điều lệ tại
Ngân hàng Nhà nước;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đủ điều kiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và
phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;

c) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ
phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;

d) Có hệ thống công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động;

đ) Có quy chế quản lý nội bộ về
tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính;
quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới;

e) Vốn điều lệ, vốn được cấp
bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi
mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn
điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã khai trương hoạt động;

g) Đã công bố thông tin hoạt
động theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải tiến hành khai trương hoạt động
trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá thời hạn này mà
không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về
các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15
ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động; Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc
khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 27. Sử dụng Giấy phép

1. Tổ chức được cấp Giấy phép
phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép.

2. Tổ chức được cấp Giấy
phép không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.

Điều 28. Thu hồi Giấy phép

1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi
Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;

b) Tổ chức tín dụng bị chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;

c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội dung quy
định trong Giấy phép;

d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm
trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động;

đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm
an toàn trong hoạt động ngân hàng;

e) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100%
vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài
hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép
hoặc đình chỉ hoạt động.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép
phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy
phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành.

4. Quyết định thu hồi Giấy phép
được Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 29. Những thay đổi phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ
tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này;

c) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;

d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

đ) Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ phần của
cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường
và ngược lại;

e) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng
hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng;

g) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
trong nước và nước ngoài.

2. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với thay
đổi quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này; có văn bản chấp thuận thay
đổi quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều này; trường hợp từ chối,
Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Khi được chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng
phù hợp với thay đổi đã được chấp thuận và đăng ký điều lệ đã sửa đổi, bổ sung
tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Công bố nội dung thay đổi quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều này trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà
nước và một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của
Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.

CHƯƠNG
III

TỔ
CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Mục 1

CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều
30. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương
mại

1. Tùy
theo loại hình hoạt động, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn
bản, tổ chức tín dụng được thành lập:

a) Chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, kể cả tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính;

b) Chi
nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước
ngoài.

2. Ngân
hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt,
giải thể đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín
dụng.

Điều 31. Điều lệ

1. Điều lệ của tổ chức tín dụng
là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được trái với quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ phải có nội
dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính;

b) Nội dung, phạm vi hoạt động;

c) Thời hạn hoạt động;

d) Vốn điều lệ, phương thức góp
vốn, tăng, giảm vốn điều lệ;

đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám
đốc) và Ban kiểm soát;

e) Thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;

g) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch
và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với tổ chức
tín dụng là công ty cổ phần;

h) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;

i) Người đại diện theo pháp
luật;

k) Các
nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;

l) Thể thức thông qua quyết định
của tổ chức tín dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

m) Căn cứ, phương pháp xác định
thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành, thành viên Ban
kiểm soát;

n) Các trường hợp giải thể;

o) Thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều
lệ.

2. Điều lệ của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật này.

3. Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phải được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.

Điều 32. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ
chức tín dụng

1. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ
chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ
chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

3. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 75
của Luật này.

Điều 33. Những trường hợp
không được đảm nhiệm chức vụ

1. Những người sau đây không
được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và
chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:

a) Người thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều này;

b) Người thuộc đối tượng không
được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

c) Người đã từng là chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám
đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác
xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;

d) Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải
thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;

đ) Người đã từng bị đình chỉ
chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định
tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định
người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

e) Người có liên quan của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc)
không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;

g) Người có liên quan của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc
(Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.

2. Những người sau đây không
được là Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc công ty con của tổ chức tín
dụng:

a) Người chưa thành niên, người
bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

b) Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án;

c) Người đã bị kết án về tội từ
tội phạm nghiêm trọng trở lên;

d) Người đã bị kết án về tội xâm
phạm sở hữu mà chưa được xoá án tích;

đ) Cán bộ, công chức, người quản
lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ 50% vốn điều
lệ trở lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
tổ chức tín dụng;

e) Sỹ
quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm
đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;

g) Các trường hợp khác theo quy
định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

3. Cha,
mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và vợ, chồng của những người này
không được là Kế toán trưởng hoặc là người phụ trách tài chính của tổ chức tín
dụng.

Điều 34. Những trường hợp không cùng
đảm nhiệm chức vụ

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người
điều hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành viên Hội
đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người quản lý
của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức này là công ty con của tổ chức
tín dụng đó hoặc là thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng đó.

2. Trưởng Ban kiểm soát không
được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, người quản lý của tổ chức tín dụng
khác. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức
vụ sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành, nhân viên của cùng một tổ chức
tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc nhân viên của doanh
nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là thành viên Hội đồng quản trị, người
điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp đó;

b) Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành của doanh nghiệp mà thành viên
Ban kiểm soát của doanh nghiệp đó đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, người điều hành tại tổ chức tín dụng.

3. Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương không được đồng
thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng
khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng;

b) Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của doanh nghiệp khác.

Điều 35. Đương nhiên mất tư cách

1. Các trường hợp sau đây đương
nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc):

a) Mất năng lực hành vi dân sự,
chết;

b) Vi phạm quy định tại Điều 33
của Luật này về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ;

c) Là người đại diện phần vốn
góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi
tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;

d) Không còn là người đại diện
phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;

đ) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Khi tổ
chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

g) Khi
hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;

h) Không
còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

2. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh
về việc các đối tượng đương nhiên mất tư cách theo quy định tại khoản 1 Điều này
gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được
đối tượng trên đương nhiên mất tư cách và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của báo cáo này; thực hiện các thủ tục bầu, bổ nhiệm chức danh bị
khuyết theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi đương nhiên mất tư
cách, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.

Điều 36. Miễn nhiệm, bãi nhiệm

1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban
kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;

b) Có đơn xin từ chức gửi Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;

c) Không tham gia hoạt động của
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục,
trừ trường hợp bất khả kháng;

d) Không bảo đảm tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;

đ) Thành viên độc lập của Hội
đồng quản trị không bảo đảm yêu cầu về tính độc lập;

e) Các trường hợp khác do Điều
lệ của tổ chức tín dụng quy định.

2. Sau khi bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm, Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của
tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời
gian đương nhiệm.

3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối
tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
của tổ chức tín dụng phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng
Nhà nước.

Điều
37. Đình chỉ, tạm đình chỉ chức danh Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Ngân hàng Nhà nước có quyền
đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, các thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban, các thành viên Ban kiểm
soát, người điều hành tổ chức tín dụng vi phạm quy định tại Điều 34 của Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện quyền,
nghĩa vụ được giao; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bầu, bổ nhiệm
người thay thế hoặc chỉ định người thay thế nếu xét thấy cần thiết.

2. Ban kiểm soát đặc biệt có
quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm
soát; người điều hành của tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt nếu xét thấy cần thiết. 

3. Người bị đình chỉ, tạm đình
chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
phải có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm có liên quan đến trách
nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc Ban kiểm soát đặc biệt.

Điều 38. Quyền, nghĩa vụ của người quản
lý, người điều hành tổ chức tín dụng

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng.

2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ một cách trung thực,
cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ
sở hữu tổ chức tín dụng.

3. Trung thành với tổ chức tín dụng;
không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của tổ chức tín dụng, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của tổ chức tín dụng để thu lợi cá nhân hoặc để
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác làm tổn hại tới lợi ích của tổ chức
tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu tổ chức tín dụng.

4. Bảo đảm lưu trữ hồ sơ của tổ chức
tín dụng để cung cấp được các số liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành,
kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức tín dụng, hoạt động thanh tra, giám sát,
kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.

5. Am hiểu về các loại rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng.

6. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính
xác cho tổ chức tín dụng về quyền lợi của mình tại tổ chức khác, giao dịch với
tổ chức, cá nhân khác có thể gây xung đột với lợi ích của tổ chức tín dụng và
chỉ được tham gia vào giao dịch đó khi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên chấp thuận.

7. Không được tạo điều kiện để bản thân
hoặc người có liên quan của mình vay vốn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác của
tổ chức tín dụng với những điều kiện ưu đãi, thuận lợi hơn so với quy định chung
của tổ chức tín dụng.

8. Không được tăng lương, thù lao hoặc yêu cầu trả
thưởng khi tổ chức tín dụng bị lỗ.

9. Các nghĩa vụ khác do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.


Điều 39.
Trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng phải
công khai với tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh
doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà mình và người có liên quan đứng tên sở hữu
phần vốn góp, cổ phần hoặc ủy quyền, ủy thác cho cá nhân, tổ chức khác đứng tên
từ 5% vốn điều lệ trở lên;

b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh
doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp mà mình và người có liên quan đang là thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc).

2. Việc công khai thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này và việc thay đổi thông tin liên quan phải được thực hiện bằng
văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi
thông tin.

3. Tổ chức tín dụng phải công khai thông tin quy
định tại khoản 1 Điều này định kỳ hằng năm cho Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính của
tổ chức tín dụng.


Điều 40.
Hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp
thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ,
quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;

b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản
lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;

c) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình,
quy định nội bộ.

3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ
chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.


Điều 41.
Kiểm toán nội bộ

1. Tổ chức tín dụng phải thành lập kiểm toán nội bộ
chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng.

2. Kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá độc
lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính
thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được
thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động
an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

3. Kết quả kiểm toán nội bộ phải được báo cáo kịp
thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám
đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.


Điều 42.
Kiểm toán độc lập

1. Trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập
đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiểm toán các hoạt động của
mình trong năm tài chính tiếp theo.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo cho Ngân hàng
Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.

3. Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo
cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập.

4. Việc kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này.

Mục 2

QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ

CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

Điều 43. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên

1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị có toàn quyền nhân
danh tổ chức tín dụng để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức
tín dụng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở
hữu.

2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Nhiệm
kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên theo nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.

3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên
tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ
số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.

4. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên sử dụng con dấu của tổ chức tín dụng
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

5. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có Thư ký để giúp việc cho Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên. Chức năng, nhiệm vụ của Thư ký do Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên quy định.

6. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thành lập các Ủy ban để giúp Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong
đó phải có Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự. Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên quy định nhiệm vụ, quyền hạn của hai Ủy ban này theo hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 44. Ban kiểm soát và cơ cấu Ban
kiểm soát

1. Ban kiểm soát thực hiện kiểm
toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định
nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.

2. Ban
kiểm soát của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều
lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số
thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công
việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.

3. Ban kiểm soát có bộ phận
giúp việc, bộ phận kiểm toán nội bộ, được sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín
dụng, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ của mình.

4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của
Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có
thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ
của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban
kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát
của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.

5. Trường hợp số thành viên Ban kiểm soát không đủ hai phần ba tổng
số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ
số lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Ban
kiểm soát.

Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Giám sát việc tuân thủ các
quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị, điều
hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu,
thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Ban hành quy định nội bộ của
Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát,
các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo.

3. Thực hiện chức năng kiểm toán
nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý,
điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Thẩm định báo cáo tài chính
06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông,
chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính, đánh giá
tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán,
thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.

5. Kiểm tra sổ kế toán, các tài
liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét
thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc thành
viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Ban
kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm
soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức,
cá nhân có yêu cầu.

6. Kịp thời thông báo cho Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng
có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.

7. Lập danh sách cổ đông sáng
lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh
sách này.

8. Đề nghị Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại
hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức
tín dụng.

9. Triệu tập Đại hội đồng cổ
đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm
trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát

1. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
quy định tại Điều 45 của Luật này.

2. Chuẩn bị chương trình họp của Ban kiểm soát trên cơ sở ý kiến đề
xuất của thành viên Ban kiểm soát liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Ban kiểm soát.

3. Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban
kiểm soát.

4. Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường
quy định tại Điều 45 của Luật này hoặc đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên họp bất thường.

5. Tham
dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, phát biểu ý kiến nhưng không
được biểu quyết.

6. Yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên nếu ý kiến của mình khác với nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và báo cáo trước Đại hội đồng cổ
đông hoặc chủ sở hữu, thành viên góp vốn.

7. Chuẩn bị kế hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban kiểm soát.

8. Bảo đảm các thành viên Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ,
khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát
phải xem xét.

9. Giám sát, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và quyền,
nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát.

10. Ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện
nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt.

11. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng.

Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát     

1. Tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng và
quy định nội bộ của Ban kiểm soát một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích của
tổ chức tín dụng và của cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu.

2. Bầu
một thành viên Ban kiểm soát làm Trưởng Ban kiểm soát.

3. Yêu
cầu Trưởng Ban kiểm soát triệu tập Ban kiểm soát họp bất thường.

4. Kiểm
soát hoạt động kinh doanh, kiểm soát sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính
và kiến nghị biện pháp khắc phục.

5. Được
quyền yêu cầu cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng cung cấp số liệu và giải
trình các hoạt động kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

6. Báo
cáo Trưởng Ban kiểm soát về hoạt động tài chính bất thường và chịu trách nhiệm
về đánh giá và kết luận của mình.

7. Tham
dự cuộc họp của Ban kiểm soát, thảo luận và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên
đó.

8. Các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều 48. Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc (Giám
đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc), trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 66 của Luật này.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) là
người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

Điều 49. Quyền, nghĩa vụ
của Tổng giám đốc
(Giám đốc)

1. Tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.

2. Quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tín dụng.

3. Thiết lập, duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.

4. Lập và trình Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua
báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.

5. Ban
hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để
vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin báo cáo.

6. Báo
cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức
tín dụng.

7. Quyết
định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch
họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó và kịp thời báo cáo
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.

8. Kiến
nghị, đề xuất cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm
quyền.

9. Đề
nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường theo quy định của
Luật này.

10. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín
dụng, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.

11. Ký
kết hợp đồng nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định
nội bộ của tổ chức tín dụng.

12. Kiến
nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín
dụng.

13. Tuyển
dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền.

14. Các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều
50. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức
danh khác của tổ chức tín dụng

1. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;

b) Có đạo đức nghề nghiệp;

c) Là cá nhân sở hữu hoặc người
được ủy quyền đại diện sở hữu ít nhất 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ
trường hợp là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên độc lập của Hội đồng
quản trị hoặc có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị
kinh doanh, luật hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý của tổ chức tín dụng
hoặc doanh nghiệp hoạt động trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong
lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kiểm toán hoặc kế toán.

2. Thành viên độc lập của Hội đồng quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này và các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không phải là
người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó
hoặc đã làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín
dụng đó trong 03 năm liền kề trước đó;

b) Không phải là người hưởng
lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín dụng ngoài những khoản phụ cấp của
thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

c) Không phải là người có vợ,
chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông
lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng;

d) Không
trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ
phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng; không cùng người có liên
quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của
tổ chức tín dụng;

đ) Không
phải là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng tại bất kỳ
thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó.

3. Thành
viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;

b) Có đạo đức nghề nghiệp;

c) Có bằng đại học trở lên về
một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; có
ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán
hoặc kiểm toán;

d) Không phải là người có liên
quan của người quản lý tổ chức tín dụng;

đ) Thành viên Ban kiểm soát
chuyên trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải
có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;

b) Có đạo đức nghề nghiệp;

c) Có bằng đại học trở lên về
một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;

d) Có ít nhất 05 năm làm người
điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm làm Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu
bằng mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, kế toán hoặc kiểm toán;

đ) Cư trú tại Việt Nam trong
thời gian đương nhiệm.

5. Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và các chức
danh tương đương phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này; đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;

b) Có bằng đại học trở lên về
một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn
mà mình sẽ đảm nhiệm; hoặc có bằng đại học trở lên ngoài các ngành, lĩnh vực nêu
trên và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính
hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;

c) Cư trú tại Việt Nam trong
thời gian đương nhiệm.

6. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên
Ban kiểm soát của tổ chức tài chính vi mô.

Điều
51. Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng

1. Danh sách dự kiến những người
được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các
chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc) của tổ chức tín dụng phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến việc bầu, bổ nhiệm các chức
danh quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức tín dụng phải thông
báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách những người được bầu, bổ nhiệm các chức
danh quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
bầu, bổ nhiệm.

Mục 3

TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN

Điều 52. Các loại cổ phần, cổ đông

1. Tổ chức tín dụng cổ phần phải
có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

2. Tổ chức tín dụng có thể có cổ
phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.

3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ
phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông
hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ
tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức
tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín
dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ
tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo.
Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng
cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá
trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng.

Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý, người điều
hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức
tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ
chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ
ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày
tổ chức tín dụng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó,
cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền như cổ đông phổ
thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

5. Cổ phần phổ thông không thể
chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

6. Tổ chức tín dụng cổ phần phải
có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.

Điều 53. Quyền của cổ đông phổ thông

1. Tham dự và phát biểu ý kiến
trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp
hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết.

2. Được nhận cổ tức theo nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông.

3. Được ưu tiên mua cổ phần mới
chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức
tín dụng.

4. Được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín
dụng.

5. Xem xét, tra cứu
và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu
sửa đổi thông tin không chính xác.

6. Xem xét, tra cứu,
trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

7. Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở
hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.

8. Được ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính
mình.

9. Được ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật
nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được
gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.

Điều 54. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông của tổ
chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ
chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;

b) Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới
mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn
góp, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng;

d) Tuân thủ Điều lệ và các quy
chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;

đ) Chấp hành nghị quyết, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;

e) Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật, tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.

2. Cổ đông nhận ủy thác đầu
tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ
sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín
dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông này trong
trường hợp phát hiện họ không cung cấp thông tin xác thực về chủ sở hữu thực sự
các cổ phần.

Điều
55. Tỷ lệ sở hữu cổ phần

1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ
chức tín dụng.

2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ
chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây:

a) Sở hữu cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 149 của Luật này
để xử lý tổ chức tín dụng gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín
dụng;

b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;

c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2
Điều 16 của Luật này.

3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu
vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.

4. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm
cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.

5. Trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần
tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là
pháp nhân phải nắm giữ
số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.

Điều 56. Chào bán và chuyển nhượng cổ
phần

1. Cổ đông là cá nhân, cổ đông
là tổ chức có người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được chuyển
nhượng cổ phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.

2. Trong thời gian đang xử
lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của
Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân, thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển nhượng cổ phần,
trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo ủy quyền của cổ đông tổ chức bị sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;

b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) bị buộc chuyển nhượng cổ phần theo quyết định của Tòa án;

c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng cổ phần cho các nhà đầu tư khác nhằm thực hiện
việc sáp nhập, hợp nhất bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 149 của Luật này.

3. Việc chuyển nhượng cổ
phần niêm yết của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.

4. Trong thời hạn 05 năm, kể
từ ngày được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần
cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy
định tại Điều 55 của Luật này.

Điều
57. Mua lại cổ phần của cổ đông

Tổ chức tín dụng chỉ được mua
lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại mà
vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn
điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp mua lại cổ phần dẫn
đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thì phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận trước bằng văn bản.

Điều 58. Cổ phiếu

Trường hợp cổ phiếu được phát
hành dưới hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng phải phát hành cổ phiếu cho các
cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức
tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh
toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.

Điều 59. Đại hội đồng cổ đông         

1. Đại hội đồng cổ đông họp
thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội
đồng cổ đông họp bất thường theo quyết định triệu tập họp của Hội đồng quản trị
trong các trường hợp sau đây:

a) Hội đồng quản trị xét thấy
cần thiết vì lợi ích của tổ chức tín dụng;

b) Số thành viên Hội đồng quản
trị còn lại ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật
này;

c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục
ít nhất 06 tháng;

d) Theo yêu cầu của Ban kiểm
soát;

đ) Các trường hợp khác theo quy
định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

2. Đại hội đồng cổ đông gồm tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của tổ chức tín
dụng. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của tổ chức tín
dụng;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;

c) Phê chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát;

d) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
từng nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phù hợp với các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng;

đ) Quyết định mức thù lao, thưởng và các lợi ích khác đối với thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và ngân sách hoạt động của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát;

e) Xem xét và xử lý theo thẩm quyền vi phạm của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng và cổ đông của tổ chức tín
dụng;

g) Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của tổ chức
tín dụng;

h) Thông qua phương án thay đổi mức vốn điều lệ; thông qua phương
án chào bán cổ phần, bao gồm loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ chào bán;

i) Thông qua việc mua lại cổ phần đã bán;

k) Thông qua phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi;

l) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; phương án phân phối lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ
chức tín dụng;

m) Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

n) Quyết định thành lập công ty con;

o) Thông qua phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng khác có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;

p) Quyết định đầu tư, mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá
trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài
chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng;

q) Thông qua các hợp đồng có giá trị trên 20% vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc một tỷ
lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng giữa tổ chức tín
dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), cổ đông lớn, người có liên quan của người quản lý, thành viên Ban
kiểm soát, cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng;

r) Quyết định việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức pháp lý, giải thể hoặc yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;

s) Quyết định giải pháp khắc phục biến động lớn về tài chính của tổ
chức tín dụng.

3. Quyết định của
Đại hội đồng
cổ đông được thông qua theo quy định sau đây:

a) Đại hội đồng cổ đông thông
qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản;

b) Trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản này, quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc
họp khi được số cổ đông đại diện trên 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng
quy định;

c) Đối với quyết định về các vấn đề quy định tại các điểm b, h, p
và r khoản 2 Điều này thì phải được số cổ đông đại diện trên 65% tổng số phiếu
biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều
lệ của tổ chức tín dụng quy định;

d) Việc bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải được
thực hiện dưới hình thức bầu dồn phiếu.

4. Quyết định về các vấn đề quy định tại các điểm a, d, e và r
khoản 2 Điều này phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông.

Điều
60. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước 

Trường hợp xảy ra sự kiện ảnh
hưởng đến an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng cổ phần, Ngân hàng Nhà nước có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần triệu tập Đại hội
đồng cổ đông bất thường và quyết định về nội dung Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.

Điều 61. Báo cáo kết quả họp Đại hội
đồng cổ đông          

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp hoặc từ ngày kết
thúc kiểm phiếu đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tất cả các nghị
quyết, quyết định được Đại hội đồng cổ đông thông qua phải được gửi đến Ngân
hàng Nhà nước.

Điều 62. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần

1. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít
hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên
độc lập. Hội đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là
thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.

2. Cá nhân và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện vốn
góp của một cổ đông là tổ chức và người có liên quan của những người này được
tham gia Hội đồng quản trị, nhưng không được vượt quá một phần ba tổng số thành
viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường
hợp là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước.

Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng quản trị

1. Chịu trách nhiệm triển khai
việc thành lập, khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng sau cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông đầu tiên.

2. Chịu trách nhiệm trước
Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Trình Đại hội đồng cổ
đông quyết định, thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.

4. Quyết định việc thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức
danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng,
Thư ký Hội đồng quản trị, các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ và người
quản lý, người điều hành khác theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị.

6. Thông qua phương án góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị dưới 20% vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.

7. Cử người đại diện vốn góp
của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.

8. Quyết định đầu tư, giao dịch
mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng từ 10% trở lên so với vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất, trừ các
khoản đầu tư, giao dịch mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng quy định tại điểm
p khoản 2 Điều 59 của Luật này.

9. Quyết định các khoản cấp tín
dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này, trừ các giao dịch thuộc
thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định tại điểm q khoản 2 Điều
59 của Luật này.

10. Thông qua các hợp đồng của
tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; các hợp
đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn, người có liên quan của họ có giá
trị bằng hoặc nhỏ hơn 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài
chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ của tổ chức
tín dụng quy định. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không có quyền
biểu quyết.

11. Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo
Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hằng năm về
hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).

12. Ban hành các quy định nội bộ
liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với
các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Ban kiểm soát hoặc của Đại hội đồng cổ đông.

13. Quyết định chính sách quản
lý rủi ro và giám sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa rủi ro của tổ chức
tín dụng.

14. Xem xét, phê duyệt báo cáo
thường niên.

15. Lựa chọn tổ chức định giá
chuyên nghiệp để định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng theo quy định của pháp luật.

16. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật.

17. Quyết định chào bán cổ phần
mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.

18. Quyết định giá chào bán cổ
phần và trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng.

19. Quyết định mua lại cổ phần
của tổ chức tín dụng.

20. Kiến nghị phương án phân
phối lợi nhuận, mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.

21. Chuẩn bị nội dung, tài liệu
liên quan để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông, trừ những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
kiểm soát.

22. Duyệt chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ
họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ
đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

23. Tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và
Hội đồng quản trị.

24. Thông báo kịp thời cho
Ngân hàng Nhà nước thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến tư cách thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

25. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch
Hội đồng quản trị

1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị.

2. Chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản
trị.

3. Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng
quản trị.

4. Giám sát quá trình tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

5. Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

6. Bảo đảm các thành viên Hội
đồng quản trị nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời
gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng quản trị phải xem xét.

7. Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Hội đồng quản trị.

8. Giám sát các thành viên Hội
đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa
vụ chung.

9. Ít nhất mỗi năm một lần, đánh
giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng quản trị và
báo cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả đánh giá này.

10. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều
65. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng quản trị theo đúng quy chế nội bộ của Hội đồng quản trị và
sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách trung thực vì lợi ích của
tổ chức tín dụng và cổ đông.

2. Xem xét báo cáo tài chính do
kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ‎ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành tổ chức
tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải trình các vấn đề
có liên quan đến báo cáo.

3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường.

4. Tham dự các cuộc họp Hội đồng
quản trị, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản trị theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp không được biểu
quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về quyết định của mình.

5. Triển khai thực hiện nghị
quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.

6. Có trách nhiệm giải trình
trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao khi có yêu cầu.

7. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Mục 4

TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Điều 66. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở
hữu

1. Chủ sở hữu của tổ chức tín
dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các quyền hạn sau đây:

a) Quyết định số lượng thành
viên Hội đồng thành viên theo từng nhiệm kỳ, nhưng không ít hơn 05 thành viên và
không quá 11 thành viên;

b) Bổ nhiệm người đại diện theo
ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 05 năm để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chủ sở hữu theo quy định của Luật này. Người đại diện theo ủy quyền phải có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;

c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, bổ sung thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc), Kế toán trưởng;

d) Quyết định thay đổi vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng và thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng;

đ) Quyết định thành lập công ty
con, công ty liên kết;

e) Thông qua báo cáo tài chính
hằng năm; quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;

g) Quyết định tổ chức lại, giải
thể, yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;

h) Quyết định mức thù lao,
lương, các lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Chủ sở hữu của tổ chức tín
dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các nhiệm vụ sau đây:

a) Góp vốn đầy đủ và đúng hạn
như đã cam kết;

b) Tuân thủ Điều lệ của tổ chức
tín dụng;

c) Phải xác định và tách biệt
giữa tài sản của chủ sở hữu với tài sản của tổ chức tín dụng;

d) Tuân thủ quy định của pháp
luật trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác
giữa tổ chức tín dụng và chủ sở hữu;

đ) Các nhiệm vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thành viên    

1. Hội đồng thành viên của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm tất cả người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định; nhân danh tổ chức tín dụng thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật này và Điều
lệ của tổ chức tín dụng.

2. Hội đồng thành viên của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ;
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;

b) Quyết định chiến lược phát
triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;

c) Trình chủ sở hữu tổ chức tín
dụng quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu quy định
tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 66 của Luật này;

d) Xem xét, phê duyệt báo cáo
thường niên;

đ) Quyết định chọn tổ chức kiểm
toán độc lập;

e) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo
Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá
hằng năm về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc;

g) Quyết định xử lý lỗ phát sinh
trong quá trình kinh doanh;

h) Quyết định các khoản cấp tín
dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này;

i) Quyết định phương án góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị từ 20% trở lên so
với vốn điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất của
tổ chức tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của tổ chức tín
dụng;

k) Thông qua quyết định đầu tư,
mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều
lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất của tổ chức tín
dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;

l) Quyết định ký kết các hợp
đồng của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín
dụng; hợp đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người có liên quan của họ. Trong
trường hợp này, thành viên có liên quan không có quyền biểu quyết;

m) Quyết định giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;

n) Ban hành các quy định nội bộ
liên quan tới tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với
quy định của pháp luật;

o) Đề nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật;

p) Tổ chức giám sát và đánh giá
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng;

q) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch
Hội đồng thành viên

1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.

2. Xây dựng chương trình, nội
dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.

3. Triệu tập và chủ trì họp Hội
đồng thành viên hoặc tổ chức lấy ý kiến các thành viên.

4. Giám sát hoặc tổ chức giám
sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.

5. Thay mặt Hội đồng thành viên
ký các quyết định của Hội đồng thành viên.

6. Bảo đảm các thành viên Hội
đồng thành viên nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời
gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng thành viên phải xem xét.

7. Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Hội đồng thành viên.

8. Giám sát các thành viên Hội
đồng thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa
vụ chung.

9. Ít nhất mỗi năm một lần,
đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, Hội đồng thành viên và báo cáo
chủ sở hữu về kết quả đánh giá này.

10. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.     

Điều
69. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên      

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên theo quy chế nội bộ của Hội đồng thành viên và sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng thành viên một cách trung thực vì lợi ích của tổ
chức tín dụng và chủ sở hữu.

2. Có ý kiến hoặc yêu cầu người
điều hành tổ chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải
trình các vấn đề có liên quan đến báo cáo tài chính do kiểm toán viên độc lập
chuẩn bị.

3. Đề nghị Chủ tịch triệu tập họp Hội đồng thành viên bất thường.

4. Tham dự các cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu
quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên,
trừ trường hợp không được biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên
đó. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước Hội đồng thành viên về những
quyết định của mình.

5. Triển khai thực hiện các quyết định của chủ sở hữu và nghị quyết
của Hội đồng thành viên.

6. Có trách nhiệm giải trình trước chủ sở hữu, Hội đồng thành viên
về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.

7. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng.

Mục 5

TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Điều
70. Thành viên góp vốn, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên góp vốn

1. Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên phải là pháp nhân, trừ trường hợp quy định tại
Điều 88 của Luật này. Tổng số thành viên không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ
lệ sở hữu tối đa của một thành viên và người có liên quan không được vượt quá
50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.

2. Thành viên góp vốn có các quyền hạn sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người đại diện làm thành viên
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trên cơ sở số vốn góp của mình trong tổ chức
tín dụng hoặc theo thỏa thuận giữa các thành viên góp vốn;

b) Được cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm và các
giấy tờ tài liệu khác của tổ chức tín dụng;

c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi tổ chức tín
dụng đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác;

d) Được chia tài sản còn lại của tổ chức tín dụng tương ứng với phần
vốn góp khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản;

đ) Khiếu nại, khởi kiện thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ,
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc thành viên
góp vốn.

3. Thành viên góp vốn có các nhiệm vụ sau đây:

a) Không được rút
vốn đã góp dưới mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp theo
quy định tại Điều 71 của Luật này;

b) Tuân thủ Điều lệ của tổ chức tín dụng;

c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ
chức tín dụng.


Điều 71. Chuyển nhượng
phần vốn góp, mua lại phần vốn góp

1. Thành viên góp vốn được
chuyển nhượng phần vốn góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng tăng vốn
điều lệ. 

2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại vốn góp của tổ chức
tín dụng.

Điều
72. Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:

a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các điểm a, b, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 2 Điều 67 của Luật
này;

b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn;

c) Báo cáo tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên góp vốn hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;

d) Quyết định mua
lại phần vốn góp theo quy định của Luật này;

đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người quản
lý, người điều hành khác theo quy định nội bộ của Hội đồng thành viên;

e) Quyết định mức lương, thưởng, thù lao và các lợi ích khác đối
với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) phù hợp với quy định của Luật này, trừ
trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định khác;

g) Thông qua
báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương
án xử lý lỗ của tổ chức tín dụng;

h) Quyết định thành lập công ty
con, chi nhánh, văn phòng đại diện; góp vốn thành lập công ty liên kết;

i) Quyết định tổ chức lại tổ
chức tín dụng;

k) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ
chức tín dụng;

l) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền, nghĩa
vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 68 của Luật này;

b) Đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của
Hội đồng thành viên tối thiểu mỗi năm một lần;

c) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng.

3. Thành viên
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 69 của
Luật này;

b) Tham dự các cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu
quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp không được biểu quyết theo quy định
tại điểm l khoản 2 Điều 67 của Luật này; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên về những quyết định của mình;

c) Thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

d) Giải trình trước thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu;

đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng.

Mục 6


TỔ CHỨC
TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ

Điều
73. Tính chất và mục tiêu hoạt động

Tổ chức tín
dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng
nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp
tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

 Điều
74. Thành lập tổ chức tín dụng là hợp tác xã

1. Thành viên của ngân hàng hợp
tác xã bao gồm tất cả các quỹ tín dụng nhân
dân và các pháp nhân góp vốn khác.

2. Thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân
góp vốn khác.

Điều
75. Cơ cấu tổ chức

1. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp và am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện
kiểm toán độc lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều
76. Vốn điều lệ

1. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi
vào Điều lệ.

2. Mức vốn góp tối thiểu và tối
đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.

Điều
77. Điều lệ

1. Điều lệ của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân không được trái với quy định của Luật này, Luật hợp
tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính;

b) Nội dung, phạm vi hoạt động;

c) Thời hạn hoạt động;

d) Vốn điều lệ và phương thức
góp vốn;

đ) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyền, nghĩa vụ của Tổng giám
đốc (Giám đốc);

e) Thể thức tiến hành Đại hội
thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;

g) Quyền, nghĩa vụ của thành
viên;

h) Các nguyên tắc tài chính, kế
toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;

i) Nguyên tắc trả lương, phụ cấp
và thù lao công vụ, xử lý các khoản lỗ, chia lãi theo vốn góp, công sức đóng góp
của thành viên và mức độ sử dụng dịch vụ của tổ chức tín dụng; nguyên tắc trích
lập, quản lý và sử dụng các quỹ;

k) Thể thức quản lý, sử dụng,
bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích lũy;

l) Các trường hợp và thủ tục về
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;          

m) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.

2. Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải được đăng ký
tại Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.

Điều
78.

Quyền của thành viên

1. Tham dự Đại hội thành viên
hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, tham dự các cuộc họp thành viên và biểu
quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.

2. Ứng cử, đề cử người
vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh được bầu khác theo quy
định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

3. Được gửi tiền, vay vốn, chia
lãi theo vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân.

4. Được hưởng các phúc lợi xã
hội chung của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

5. Được cung cấp các thông tin
cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.

6. Kiến
nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp
thiết.

7. Chuyển nhượng vốn góp và các
quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

8. Xin ra khỏi ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân.

9. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Điều
79.

Nghĩa vụ của thành viên

1. Thực hiện Điều lệ của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các nghị quyết của Đại hội thành viên.

2. Góp vốn theo quy định tại
Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và quy định của pháp
luật có liên quan.

3. Hợp tác, tương trợ giữa các
thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân.

4. Cùng chịu trách nhiệm về các
khoản rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân trong phạm vi vốn góp của mình.

5. Hoàn trả vốn và lãi tiền vay
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo cam kết.

6. Bồi thường thiệt hại do mình
gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Điều
80.

Đại hội thành viên

1. Đại hội thành viên là cơ quan
có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

2. Đại hội thành viên thảo luận
và quyết định những vấn đề sau đây:

a) Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo công khai tài chính, kế toán, dự kiến phân
phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có; báo
cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

b) Phương hướng hoạt động kinh
doanh năm tới;

c) Tăng, giảm vốn điều lệ; mức
vốn góp của thành viên;

d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành viên khác
của Ban kiểm soát;

đ) Thông qua danh sách kết nạp
thành viên mới và cho thành viên ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân theo đề nghị của Hội đồng quản trị;
quyết định khai trừ thành viên;

e) Chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, giải thể đối với quỹ tín dụng nhân dân;

g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

h)
Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị.

Điều
81. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản trị ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng quản trị.

2. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không ít hơn 03 thành viên.

3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02
năm và không quá 05 năm.

4. Thành viên Hội đồng quản trị
phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp
nhân. Thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị
và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị.

5. Chủ tịch và thành viên Hội
đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội
đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

Điều
82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) theo nghị
quyết, quyết định của Đại hội thành viên.

2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc).

3. Tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Đại hội thành viên.

4. Chuẩn bị báo cáo đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo về kế hoạch hoạt
động kinh doanh, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị để trình Đại hội thành
viên.

5. Chuẩn bị chương trình Đại hội
thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.

6. Tổ chức thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp
luật.

7. Xét kết nạp thành viên mới và
giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai trừ thành viên và báo cáo
để Đại hội thành viên thông qua.

8. Chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình trước Đại hội thành viên.

9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Điều
83. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát

1. Ban kiểm
soát có không ít hơn 03 thành viên, trong đó ít nhất phải có 01 kiểm soát viên
chuyên trách. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện đối với quỹ tín dụng nhân
dân được bầu 01 kiểm soát viên chuyên trách.

2. Trưởng
ban và thành viên Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp.

3. Thành
viên Ban kiểm soát phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp
của thành viên pháp nhân. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc), Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán
trưởng, Thủ quỹ.

4. Ban kiểm
soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.

5. Nhiệm kỳ
của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.


Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Kiểm tra,
giám sát hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
của pháp luật.

2. Kiểm tra
việc thực hiện Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; giám sát hoạt động của Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.

3. Kiểm tra
hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập,
xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
giám sát an toàn trong hoạt động của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.

4. Thực hiện
kiểm toán nội bộ trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt
động kinh doanh và thực trạng tài chính của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.

5. Tiếp
nhận, giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động
của
ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dântheo quy
định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

6. Triệu tập
Đại hội thành viên bất thường trong các trường hợp sau đây:

a) Khi Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ
của
ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dânvà nghị
quyết của Đại hội thành viên; khi Hội đồng quản trị không thực hiện hoặc thực
hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

b) Khi có ít
nhất một phần ba tổng số thành viên Ban kiểm soát có yêu cầu triệu tập họp Đại
hội thành viên gửi đến Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát mà Hội đồng quản trị
không triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu.

7. Thông báo
Hội đồng quản trị, báo cáo Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả
kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) khắc phục
những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.


Điều 85. Tổng giám đốc (Giám đốc)
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân

Hội đồng
quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng
giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Tổng giám đốc
(Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hằng
ngày của
ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Điều
86. Quyền, nghĩa vụ

của Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Thực hiện kế hoạch kinh
doanh.

2. Tổ chức thực hiện các quyết
định của Hội đồng quản trị.

3. Kiến nghị với Hội đồng quản
trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.

4. Ký kết các hợp đồng nhân danh
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

5. Trình báo cáo tài chính hằng
năm lên Hội đồng quản trị.

6. Chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.

7. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Mục 7


TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ


Điều 87.
Loại hình tổ chức tài chính vi mô

1. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

2. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của tổ chức
tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.

Điều 88. Thành viên, vốn góp, cơ cấu tổ
chức, địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Ngân hàng Nhà nước quy định việc tham gia góp vốn
thành lập tổ chức tài chính vi mô của tổ chức, cá nhân nước ngoài; số lượng
thành viên góp vốn; tỷ lệ sở hữu vốn góp, phần vốn góp của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài vào tổ chức tài chính vi mô; giới hạn về cơ cấu tổ chức
mạng lưới, địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

Mục 8


CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 89. Quản trị, điều hành của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Ngân hàng nước ngoài quyết định cơ
cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
phù hợp với pháp luật của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính và quy
định của Luật này về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi
thực hiện.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước
pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hằng ngày theo quyền, nghĩa vụ phù hợp
với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổng giám đốc
(Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tham gia quản trị, điều
hành tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác và không được đồng thời làm Trưởng
văn phòng đại diện tại Việt Nam của
ngân hàng nước ngoài.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 4
Điều 50 của Luật này. Người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn
bản trước khi bổ nhiệm. Trình tự, hồ sơ chấp thuận Tổng giám đốc (Giám đốc) chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, thông báo người được bổ nhiệm thực hiện theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của Luật này.

5. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài
có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện chế độ tài
chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài phải ủy quyền cho
một Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

CHƯƠNG IV

HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Mục 1

NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều
90. Phạm vi hoạt động được phép của tổ chức tín dụng

1. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh
khác của tổ chức tín dụng trong Giấy phép cấp cho từng tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng không được
tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt
động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức
tín dụng.

3. Các hoạt động ngân hàng, hoạt
động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng quy định tại Luật này thực hiện theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều
91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng

1. Tổ chức tín dụng được quyền
ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng
dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng và khách
hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp hoạt động
ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Điều
92. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của tổ chức
tín dụng

1. Tổ chức tín dụng được phát
hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn theo quy định của
Luật này và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Căn cứ Luật này và Luật chứng
khoán, Chính phủ quy định việc phát hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi
để huy động vốn của tổ chức tín dụng.

Điều 93. Quy định nội bộ

1. Căn cứ vào quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải xây
dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức
tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với
từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.

2. Tổ chức tín dụng phải ban
hành các quy định nội bộ sau đây:

a) Quy định về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích;

b) Quy định về phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự phòng
rủi ro;

c) Quy định về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu;

d) Quy định về quản lý thanh khoản, trong đó có các thủ tục và các
giới hạn quản lý thanh khoản;

đ) Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm toán nội bộ
phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng;

e) Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;

g) Quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng;

h) Quy định về quy trình, thủ tục, bao gồm cả nguyên tắc nhận biết
khách hàng để bảo đảm ngăn ngừa việc tổ chức tín dụng bị lạm dụng cho các mục
đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác;

i) Quy định về phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.

3. Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước các quy định
nội bộ tại khoản 2 Điều này ngay sau khi ban hành.

Điều 94. Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm
tra sử dụng tiền vay

1. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung
cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của
mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết
định cấp tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín
dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp
tín dụng.

3. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.

4. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay
báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích
vay vốn.


Điều 95.
Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi suất

1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín
dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự
thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.

2. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có
thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay
theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.

3. Trong trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo đảm không trả được nợ do bị
phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản.

4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi suất, phí cho khách hàng
theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.

Điều 96. Lưu giữ hồ sơ tín dụng

1. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng,
bao gồm:

a) Hợp đồng cấp tín dụng và tài liệu ghi rõ mục
đích sử dụng vốn; hồ sơ về biện pháp bảo đảm;

b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;

c) Quyết định cấp tín dụng có chữ ký của người có
thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định
được thông qua;

d) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng
khoản vay liên quan đến hợp đồng cấp tín dụng.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng thực hiện theo
quy định của pháp luật.

Điều 97. Hoạt động ngân hàng điện tử

Tổ chức tín dụng được thực hiện các hoạt động kinh
doanh qua việc sử dụng các phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước về quản lý rủi ro và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Mục 2


HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


Điều 98.
Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại

1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.

3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:

a) Cho vay;

b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
và giấy tờ có giá khác;

c) Bảo lãnh ngân hàng;

d) Phát hành thẻ tín dụng;

đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc
tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.

6. Cung
ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và
chi hộ;

b)
Thực hiện
dịch vụ thanh toán quốc tế và
các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.

Điều
99. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng thương mại được vay
vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều
100. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính

Ngân hàng thương mại được vay
vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật.

Điều 101. Mở tài khoản

1. Ngân hàng thương mại phải mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này
số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.

2. Ngân hàng thương mại được mở
tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.

3. Ngân hàng thương mại được mở
tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về ngoại hối.

Điều
102. Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán

1. Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh
toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.

2. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống
thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Điều
103. Góp vốn, mua cổ phần

1. Ngân
hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.

2. Ngân
hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để
thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:

a)
Bảo lãnh
phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ
đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;

b) Cho thuê
tài chính;

c) Bảo
hiểm.

3. Ngân
hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng,
bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
thanh toán, thông tin tín dụng.

4. Ngân
hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực sau đây:

a) Bảo
hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát
hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin
tín dụng;

b) Lĩnh vực
khác không quy định tại điểm a khoản này.

5. Việc
thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều này phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của
Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình
tự, thủ tục chấp thuận.

Điều kiện,
thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương
mại thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

6. Ngân
hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu
của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Ngân hàng
Nhà nước.

Điều
104. Tham gia thị trường tiền tệ

Ngân hàng thương mại được tham
gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính
phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác
trên thị trường tiền tệ.

Điều
105. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh

1. Sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng
dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm sau đây:

a) Ngoại hối;

b) Phái sinh về tỷ giá, lãi
suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định
về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc
kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân hàng
thương mại.

3. Việc cung ứng dịch vụ ngoại
hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngoại hối.

Điều 106. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý

Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 107. Các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng thương mại

1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài
chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.

2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán,
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.

3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp.

4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.

5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt
động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Mục 3

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

Điều
108. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính

1. Công ty tài chính được thực
hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:

a) Nhận tiền gửi của tổ chức;

b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;

c) Vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân
hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;

d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay
tiêu dùng;

đ) Bảo lãnh ngân hàng;

e) Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;

g) Phát hành thẻ tín dụng, bao
thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2. Chính phủ quy định cụ thể
điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản
1 Điều này.

Điều 109. Mở tài khoản của công ty tài
chính

1. Công ty tài chính có nhận
tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài
khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.

2. Công ty tài chính được mở tài
khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Công ty tài chính được phép
thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

4. Công ty tài chính được mở tài
khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.

Điều 110. Góp vốn, mua cổ phần của công
ty tài chính

1. Công ty
tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Công ty
tài chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.

3. Công ty
tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

4. Ngân
hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận
việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại
khoản 3 Điều này.

Điều kiện,
trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều
111. Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính

1. Tiếp nhận vốn ủy thác của
Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản
xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực
hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các
tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Tham gia thị trường tiền tệ
theo quy định tại Điều 104 của Luật này.

3. Mua, bán trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp.

4. Bảo lãnh phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các
loại giấy tờ có giá khác.

5. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

6. Làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm.

7. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.

8. Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo
quản tài sản của khách hàng.

Mục 4


HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Điều
112. Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính

1. Nhận tiền gửi của tổ chức.

2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.

3. Vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân
hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.

4. Cho thuê tài chính.

5. Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê
tài chính.

6. Cho thuê vận hành với điều
kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có
của công ty cho thuê tài chính.

7. Thực hiện hình thức cấp tín
dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Điều 113. Hoạt động cho thuê tài chính

Hoạt động cho thuê tài chính
là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:

1. Khi kết thúc thời hạn cho
thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc
tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;

2. Khi kết thúc thời hạn cho
thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá
danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;

3. Thời hạn cho thuê một tài sản
phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;

4. Tổng số tiền thuê một tài sản
quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Điều 114. Mở tài khoản của công ty cho
thuê tài chính

1. Công ty cho thuê tài chính có
nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên
tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.

2. Công ty cho thuê tài chính
được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.

Điều 115. Góp vốn, mua cổ phần của công
ty cho thuê tài chính

Công ty cho
thuê tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty
liên kết dưới mọi hình thức.

Điều
116. Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài chính

1. Tiếp nhận vốn ủy thác của
Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp
nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Tham gia đấu thầu tín phiếu
Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.

3. Mua, bán trái phiếu Chính
phủ.

4. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm.

6. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.

Mục 5


HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ

Điều
117. Hoạt động của ngân hàng hợp tác xã

1. Hoạt động chủ yếu của ngân
hàng hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với
thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ngân hàng hợp tác xã được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác theo quy định
tại mục 2 Chương IV của Luật này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản.

Điều
118. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt
Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Nhận tiền gửi của thành viên;

b) Nhận tiền gửi từ các tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Cho vay bằng đồng Việt Nam
trong các trường hợp sau đây:

a) Cho vay đối với khách hàng là
thành viên;

b) Cho vay đối với khách hàng
không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền,
thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.

4. Các hoạt động khác, bao gồm:

a) Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay
của Chính phủ, tổ chức, cá nhân;

b) Vay vốn của các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính khác;

c) Tham gia góp vốn thành lập
ngân hàng hợp tác xã;

d) Mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước;

đ) Mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Nhận ủy thác và làm đại lý
một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;

g) Làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm;

h) Cung ứng dịch vụ tư vấn về
ngân hàng, tài chính cho các thành viên.

5. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể địa bàn hoạt động của từng quỹ tín dụng nhân dân trong Giấy phép.

Mục 6


HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Điều 119. Huy động vốn của tổ chức tài
chính vi mô

1. Nhận
tiền gửi bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài
chính vi mô;

b) Tiền gửi của tổ chức và cá
nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi
nhằm mục đích thanh toán.

2. Vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.

Điều 120. Cấp tín dụng của tổ chức tài
chính vi mô

1. Tổ chức tài chính vi mô chỉ
được cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam dưới hình thức cho vay. Việc cấp tín dụng
của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc, bảo
lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.

2. Tổ chức tài chính vi mô phải
duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ
lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Điều 121. Mở tài khoản của tổ chức tài
chính vi mô

1. Tổ chức tài chính vi mô được
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại.

2. Tổ chức
tài chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

Điều 122. Hoạt động khác của tổ chức
tài chính vi mô

1. Ủy thác, nhận ủy thác cho vay
vốn.

2. Cung ứng
các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô.

3. Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi
hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô.

4. Làm đại
lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.

Mục 7


HOẠT ĐỘNG CỦA


CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều
123. Nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thực hiện các hoạt động theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật
này, trừ các hoạt động sau đây:

a) Hoạt động quy định tại Điều
103 của Luật này;

b) Hoạt động mà ngân hàng nước
ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở
chính.

2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho
khách hàng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định của Luật này, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động
của ngân hàng nước ngoài.

CHƯƠNG V


VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI,


TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KHÁC CÓ
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG


Điều 124.
Thành lập văn phòng đại diện

Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một văn phòng đại
diện.


Điều 125.
Nội dung
hoạt động của văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thực hiện các
hoạt động sau đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp:

1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;

2. Nghiên cứu thị trường;

3. Xúc tiến các dự án đầu tư của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam;

4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện
các hợp đồng, thỏa thuận ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam, dự án
do tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
tài trợ tại Việt Nam;

5. Hoạt động khác phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam.

CHƯƠNG VI


CÁC HẠN
CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN


TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG


Điều 126.
Những trường hợp không được cấp tín dụng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức,
nhân sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện
phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu
của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các
chức danh tương đương.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm
của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng
khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Tổ chức tín dụng không được
cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà
tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

5. Tổ chức tín dụng không được
cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

6. Tổ chức tín dụng không được
cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.

Điều 127. Hạn chế cấp tín dụng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với
điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:

a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán
viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh
tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Kế toán trưởng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng
lập;

d) Doanh nghiệp có một trong
những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn
điều lệ của doanh nghiệp đó;

đ) Người thẩm định, xét duyệt
cấp tín dụng;

e) Các công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm
soát.

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này
không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.

3. Việc cấp tín dụng đối với
những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ chức tín
dụng.

4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá
10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Điều
128. Giới hạn cấp tín dụng

1. Tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên
quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có
liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay
là tổ chức tín dụng khác.

4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu
do khách hàng phát hành.

5. Giới hạn và điều kiện cấp tín
dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.

6. Trường hợp nhu cầu vốn của
một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

7. Trong trường hợp đặc biệt, để
thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một
khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá
các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ
thể.

8. Tổng các khoản cấp tín
dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản
7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.

Điều 129. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần

1. Mức góp vốn,
mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết
của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy
định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của
doanh nghiệp nhận vốn góp.

2. Tổng mức góp vốn, mua cổ
phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con,
công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ
và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.

3. Mức góp vốn, mua cổ phần
của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài
chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này không
được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.

4. Tổng mức góp vốn, mua cổ
phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này
vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài
chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài
chính.

5. Tổ chức tín dụng không được
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông,
thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.


Điều 130.
Tỷ lệ bảo đảm an toàn

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:

a) Tỷ lệ khả năng chi trả;

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao
hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;

c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng
để cho vay trung hạn và dài hạn;

d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự
có;

đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;

e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư
nợ cho vay trung, dài hạn.

2. Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia
phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Tổng số vốn của một tổ chức
tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng dưới
hình thức góp vốn, mua cổ phần và các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua
cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán phải trừ khỏi vốn tự có khi tính các tỷ lệ an toàn.

5. Trong trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước giải pháp,
kế hoạch khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Ngân
hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định tại Điều 149 của
Luật này, bao gồm cả việc hạn chế phạm vi hoạt động, xử lý tài sản của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm bảo đảm để tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

Điều
131. Dự phòng rủi ro

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi
phí hoạt động.

2. Việc phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với
Bộ Tài chính.

3. Trong trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự
phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 132. Kinh doanh bất động sản

Tổ chức tín dụng không được kinh
doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:

1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động
sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục
vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;

2. Cho thuê một phần trụ sở kinh
doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;

3. Nắm giữ bất động sản do việc
xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm
là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động
sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản
cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.

Điều
133. Yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn và bảo mật trong hoạt động ngân hàng điện
tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều
134. Quyền, nghĩa vụ của công ty kiểm soát

Công ty đang sở hữu trực tiếp
hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc
nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại trước ngày Luật này có hiệu
lực; ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết (sau đây gọi tắt là
công ty kiểm soát) có quyền, nghĩa vụ sau đây:

1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp
lý của công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình với tư cách là thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong
quan hệ với công ty con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan;

2. Hợp đồng, giao dịch và quan
hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết đều phải được
thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ
thể pháp lý độc lập;

3. Công ty kiểm soát không được
can thiệp vào tổ chức, hoạt động của công ty con, công ty liên kết ngoài các
quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông.

Điều
135. Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm
soát

1. Công ty con, công ty liên kết
của cùng một công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của nhau.

2. Công ty con, công ty liên kết
của một tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của chính tổ chức tín
dụng đó.

3. Tổ chức tín dụng đang là công
ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần
của công ty kiểm soát đó.

CHƯƠNG VII


TÀI
CHÍNH, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO


Điều 136.
Chế độ tài chính

Chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.


Điều 137.
Năm tài chính

Năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.


Điều 138.
Hạch toán, kế toán

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.


Điều 139.
Quỹ dự trữ

1. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ dự trữ sau
đây:

a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp
được trích hằng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này
không vượt quá mức vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;

b) Quỹ dự
phòng tài chính;

c) Các
quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tín dụng không được dùng các quỹ quy
định tại khoản 1 Điều này để trả cổ tức cho cổ đông hoặc phân chia lợi nhuận cho
chủ sở hữu, thành viên góp vốn.


Điều 140.
Mua, đầu tư vào tài sản cố định

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá
50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc
không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.


Điều 141.
Báo cáo

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê
và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngoài báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo kịp thời
bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Phát sinh diễn biến không bình thường trong hoạt
động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Có thay đổi về tổ chức, quản trị, điều hành,
tình hình tài chính của cổ đông lớn và các thay đổi khác có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.

3. Công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động
của mình cho Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.

4.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi
Ngân hàng Nhà nước các báo cáo hằng năm theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải gửi báo cáo
tài chính hằng năm của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước.

6. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời báo cáo bằng
văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng nước ngoài có thay đổi thuộc
một trong những trường hợp sau đây:

a) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, phá
sản, giải thể;

b) Đổi tên, chuyển trụ sở chính; 

c) Thay đổi cổ đông lớn, Hội đồng quản trị, ban
điều hành;

d) Thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ
chức, hoạt động.

Điều 142. Báo cáo của công ty kiểm soát

1. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ thời điểm kết
thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công
ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hợp nhất
đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tổng
hợp về giao dịch mua, bán và giao dịch khác giữa công ty kiểm soát với công ty
con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.


Điều 143.
Công khai báo cáo tài chính

Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công khai các
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.


Điều 144.
Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại
sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật Việt Nam.

2. Bên nước ngoài trong tổ
chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau
khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được
chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc
hoạt động tại Việt Nam.

4. Việc chuyển tiền và tài sản khác ra nước ngoài
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.

CHƯƠNG VIII


KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT, TỔ CHỨC LẠI,


PHÁ SẢN,
GIẢI THỂ, THANH LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Mục 1


KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT


Điều 145.
Báo cáo khó khăn về khả năng chi trả

Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, tổ chức tín
dụng phải kịp thời báo cáo với Ngân hàng Nhà nước về thực trạng tài chính,
nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng để khắc phục.


Điều 146.
Áp dụng kiểm soát đặc biệt

1. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng
bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả
năng chi trả, mất khả năng thanh toán.

2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, phát
hiện kịp thời những trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán.

3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các
trường hợp sau đây:

a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;

b) Nợ không có khả năng thu hồi
có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán;

c) Khi số lỗ lũy kế của tổ chức
tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong
báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;

d) Hai năm liên tục bị xếp loại
yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Không duy trì được tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời
hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn
06 tháng liên tục.

Điều 147. Quyết định kiểm soát đặc biệt

1. Ngân hàng Nhà nước quyết định
đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm
soát đặc biệt.

2. Quyết định đặt tổ chức tín
dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm các nội dung sau đây:

a) Tên tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt;

b) Lý do kiểm soát đặc biệt;

c) Họ, tên thành viên và nhiệm
vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;

d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt.

3. Quyết định kiểm soát đặc biệt
được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ
quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.


Điều 148. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Ban kiểm soát đặc biệt có
những nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh
tương đương của tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây
dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động;

b) Chỉ đạo và giám sát việc
triển khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố tổ chức và hoạt động
đã được Ban kiểm soát đặc biệt thông qua;

c) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về
tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố tổ chức và hoạt động.

2. Ban kiểm soát đặc biệt có
những quyền hạn sau đây:

a) Đình chỉ hoạt động không phù
hợp với phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua, vi phạm quy
định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có thể gây tổn hại đến lợi ích của
người gửi tiền;

b) Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền
quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;

c) Yêu cầu Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án củng cố tổ
chức và hoạt động đã được thông qua;

d) Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước
quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt, cho vay đặc biệt
hoặc chấm dứt cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, mua cổ phần của tổ chức
tín dụng, thanh lý, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, tiếp quản,
sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc tổ chức tín dụng;

đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng nộp
đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

3. Ban kiểm soát đặc biệt chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện kiểm soát đặc
biệt.

Điều
149. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt

1. Ngân hàng Nhà nước quyết định
xử lý kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm d khoản 2 Điều 148
của Luật này.

2. Ngân hàng Nhà nước có quyền
yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt
buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, nếu chủ sở hữu không có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn.

3. Ngân hàng Nhà nước có quyền
trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác góp vốn, mua cổ phần của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt không có khả năng thực hiện yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế của
tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo cáo tài chính đã được
kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.

4. Việc góp vốn, mua cổ phần quy
định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều
150. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt

Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:

1. Xây dựng phương án củng cố tổ
chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và
tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;

2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát,
điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 148 của Luật này;

3. Chấp hành yêu cầu của Ban
kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức
tín dụng quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 148 của Luật này;

4. Thực hiện yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước quy định tại Điều 149 của Luật này.

Điều 151. Khoản vay đặc biệt

1. Tổ chức tín dụng được vay đặc
biệt của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác trong các trường hợp
sau đây:

a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng;

b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ
mất khả năng chi trả do các sự cố nghiêm trọng khác.

2. Khoản vay đặc biệt được ưu
tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản bảo
đảm của tổ chức tín dụng hoặc được chuyển đổi thành phần vốn góp, vốn cổ phần
tại tổ chức tín dụng liên quan quy định tại Điều 149 của Luật này.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể việc cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng.

Điều 152. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt

1. Ngân hàng Nhà nước quyết định
chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau
đây:

a) Hoạt động của tổ chức tín
dụng trở lại bình thường;

b) Trong quá trình kiểm soát đặc
biệt, tổ chức tín dụng được sáp nhập, hợp nhất vào một tổ chức tín dụng khác;

c) Tổ chức tín dụng không khôi
phục được khả năng thanh toán.

2. Quyết định chấm dứt kiểm soát
đặc biệt được thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Trường hợp chấm dứt kiểm soát
đặc biệt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản chấm dứt việc áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán gửi Tòa án.

Mục 2


TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN,


THANH LÝ,
PHONG TỎA VỐN, TÀI SẢN

Điều 153. Tổ chức lại tổ chức tín dụng

1. Tổ chức tín dụng được tổ chức
lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại tổ chức
tín dụng.

Điều 154. Giải thể tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài giải thể trong các trường hợp sau đây:

1. Tự nguyện xin giải thể nếu có
khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;

2. Khi hết thời hạn hoạt động
không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản;

3. Bị thu hồi Giấy phép.

Điều 155. Phá sản tổ chức tín dụng

1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản
không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn
lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án
mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về
phá sản.

2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ
tục phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án mở thủ
tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản
của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.

Điều 156. Thanh lý tài sản của tổ chức
tín dụng

1. Trong trường hợp tổ chức tín
dụng bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

2. Khi giải thể theo quy định
tại Điều 154 của Luật này, tổ chức tín dụng phải tiến hành thanh lý tài sản dưới
sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo trình tự, thủ tục thanh lý tài sản do
Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Trong quá trình giám sát
thanh lý tài sản tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này, nếu phát hiện
tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà
nước ra quyết định chấm dứt thanh lý và yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng quy định tại Điều 155 của Luật này.

4. Tổ chức tín dụng bị thanh lý
có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc thanh lý tài sản.

Điều
157. Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Trong trường hợp cần thiết
nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước phong tỏa một phần
hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Ngân
hàng Nhà nước quy định cụ thể các trường hợp phong tỏa,
chấm dứt

phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

CHƯƠNG IX


CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 158. Cơ quan quản lý nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả nước.

2. Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện việc quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều
159. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát

Ngân hàng Nhà nước thực hiện
kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.

Điều
160. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, giám sát

1. Cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong
quá trình thanh tra, giám sát, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2. Báo cáo, giải trình đối với
kiến nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước.

3. Thực hiện kiến nghị,
khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.

4. Thực hiện kết luận thanh
tra, quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước.

5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.

CHƯƠNG X


ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH

Điều 161. Quy định chuyển tiếp

1.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đã thành lập
và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành không phải xin cấp lại Giấy phép theo quy định của Luật này.

2. Trong thời hạn 02 năm, kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải hoàn tất việc điều chỉnh cơ cấu tổ
chức theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều này.

3. Kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán
trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và chức danh tương đương của tổ
chức tín dụng; Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
thực hiện theo quy định tại các điều 33, 34, 43, 44, 48, 50, 51, 62, 66, 70 và
89 của Luật này.

4. Đối với các hợp đồng cấp tín
dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa
thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Việc sửa đổi, bổ
sung hợp đồng cấp tín dụng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ
sung phù hợp với các quy định của Luật này.

5. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
cụ thể thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành không phù hợp với quy định tại các điều 55, 103, 110, 115, 129 và 135 của
Luật này.

6. Chương trình, dự án tài chính
vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức phi chính phủ,
tổ chức tín dụng đang thực hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không
phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này. Thủ tướng Chính
phủ quy định cụ thể hoạt động của các chương trình, dự án tài chính vi mô quy
định tại khoản này.

7. Kể từ thời điểm Luật này
có hiệu lực thi hành, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đang thực hiện
một hoặc một số hoạt động ngân hàng phải chấm dứt ngay các hoạt động ngân hàng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 162. Hiệu lực thi
hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2011.

2. Luật các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 163. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác trong Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010.


 


 


CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 


(đã ký)


Nguyễn Phú Trọng