Luật Doanh Nghiệp 2020 – VLIC

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 vừa được Quốc Hội thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Dưới đây là mười (10) điểm mới cũng như những thay đổi đáng chú ý của Luật Doanh nghiệp 2020 so với Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực trước đó.

1. Quy định về thông báo mẫu con dấu

✔ Bãi bỏ quy định về thủ tục thông báo mẫu con dấu trong văn bản Luật phiên bản 2014.
✔ Dấu của doanh nghiệp sẽ bao gồm mẫu dấu dưới dạng chữ ký số phù hợp với Luật giao dịch điện tử (Luật Giao dịch điện tử 2005).
✔ Doanh nghiệp sẽ tự chủ quản lý và sử dụng con dấu dựa theo Điều lệ công ty hoặc quy định của pháp luật (Điều 43 Dấu của doanh nghiệp1 ).

2. Thời gian góp vốn vào Vốn điều lệ công ty

Thời gian 90 ngày cho thủ tục góp vốn không bao gồm thời gian cho quá trình vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thời gian tiến hành thủ tục hành chính chuyển quyền sở hữu tài sản (Điều 472 , Điều 753 ).

3. Báo cáo thay đổi thông tin Người quản lý doanh nghiệp

Bãi bỏ một số quy định sau đây:
Doanh nghiệp bắt buộc phải thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính trong vòng năm (05) ngày, kể từ ngày thay đổi thông tin liên quan đến Họ, Tên, Địa chỉ tạm trú, Quốc tịch, số Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân, Hộ chiếu hay các giấy tờ cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
✔ Thành viên của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
✔ Thành viên của Hội đồng thành viên hoặc Ban Kiểm soát.
✔ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc các cá nhân giữ chức danh quản lý khác

4. Lưu ý đối với thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh

Thời hạn để thực hiện lưu ý ưu tiên của doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh đã được cắt giảm từ mười lăm (15) ngày còn ba (03) ngày làm việc (Điều 2064 ).

5. Người đại diện theo pháp luật

Trước đó, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật và cụ thể số lượng, chức danh quản lý, quyền hạn, nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định tại Điều lệ công ty.

Thông qua Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung một số quy định cụ thể hơn. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật được quy định chi tiết, rõ ràng hơn khi doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Theo đó, nếu việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Quy định về những chủ thể không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

Một số chủ thể được thêm vào danh sách bị cấm tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp:
✔ Chủ thể trực thuộc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Công an nhân dân Việt Nam, Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
✔ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
✔ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

7. Tổ chức và cơ cấu quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập bởi Tổ chức

Luật Doanh nghiệp 2014Luật Doanh nghiệp 2020Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập bởi tổ chức được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau:

✔ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

✔ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập bởi tổ chức không cần phải có Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên (Điều 795 ).

8. Tạm ngừng kinh doanh

Đối với Luật Doanh nghiệp 2014, Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh đối với chủ thể là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và trong trường hợp doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Luật Doanh nghiệp 2020 sẽ có hiệu lực sắp tới đây vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 mở rộng trường hợp tạm ngừng kinh doanh, là cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan quản lý khác có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh trong một số trường hợp theo quy định về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 2066 ).

9. Doanh nghiệp nhà nước

Thay đổi định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước, theo đó các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (Điều 887 ).

10. Tên chi nhánh, văn phòng chi nhánh, địa điểm kinh doanh

Bổ sung quy định, tên phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ tương ứng với loại hình (Điều 408 ):
✔ Cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh.
✔ Cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.
✔ Cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh./.

Bách Khoa Luật.

1 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020
“1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.”

2. Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020
“Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.”
3. Khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020
“Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết”.

4. Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020
“Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”

5. Khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
b) Hội đồng thanh viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
6. Điểm b Khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020
“Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

7. Điểm b Khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020
“Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”

8. Khoản 2 Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020
“Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.”