Liên doanh (Joint Venture) là gì? Ưu điểm và nhược điểm
Liên doanh (tiếng Anh: Joint Venture) là hình thức hợp tác kinh tế ở một trình độ tương đối cao, được tiến hành với nhiều phương thức đa dạng với những ưu điểm và nhược điểm khác nhau.
Hình minh họa. Nguồn: Lindblad Expeditions
Mục Lục
Liên doanh
Liên doanh trong tiếng Anh gọi là Joint Venture.
Liên doanh là phương thức mà công ty muốn được chia sẻ quyền sở hữu đối với một đối tác trong hoạt động kinh doanh. Một công ty riêng biệt được thành lập và đồng thời sở hữu bởi ít nhất hai pháp nhân độc lập để đạt được những mục tiêu kinh doanh chung được gọi là công ty liên doanh.
Các hình thức liên doanh
Hình minh họa. Nguồn: Pearson Education
– Liên doanh hội nhập phía trước (Forward integration joint venture): hình thức này liên doanh này, các bên thỏa thuận đầu tư cùng nhau trong các hoạt động kinh doanh thuộc mảng xuôi dòng – các hoạt động tiến dần đến việc sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh hay phục vụ đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
– Liên doanh hội nhập phía sau (Backward integration joint venture): là hình thức liên hoanh trong đó các công ty có dấu hiệu chuyển sang các hoạt động kinh doanh thuộc mảng ngược dòng – các hoạt động tiến dần đến việc sản xuất và khai thác các nguyên liệu thô ban đầu.
– Liên doanh mua lại (Buyback joint venture) là hình thức liên doanh trong đó các đầu vào của nó được cung cấp hoặc/và các đầu ra được tiếp nhận bởi từng đối tác trong liên doanh.
Một liên doanh mua lại được thành lập khi một cơ sở sản xuất có một qui mô tối thiểu nhất định, cần phải đạt được hiệu suất qui mô, trong khi không bên nào có đủ nhu cầu để có được điều đó. Tuy nhiên, bằng cách liên doanh, các bên đối tác có thể xây dựng một cơ sở phục vụ cho như cầu của họ, đặc biệt hưởng những lợi ích về lợi thế qui mô mang lại.
– Liên doanh đa giai đoạn (Multistage joint venture) là hình thức liên doanh trong đó một đối tác hội nhập mảng xuôi dòng (downstream) trong khi đối tác kia hội nhập trong mảng ngược dòng (upstream). Ví dụ, một nhà sản xuất hàng thể thao có thể liên kết với nhà bán lẻ các mặt hàng thể thao để thành lập một công ty phân phối nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh mỗi bên.
Ưu điểm của liên doanh
– Liên doanh có rủi ro ít hơn là công ty sở hữu toàn bộ, vì mỗi bên đối tác chỉ chịu rủi ro đối với phần đóng góp của mình.
– Công ty có thể sử dụng liên doanh để học hỏi thêm về môi trường kinh doanh nội địa trước khi thành lập chi nhánh sở hữu toàn bộ. Một số công ty liên doanh bị đối tác liên doanh mua lại toàn bộ khi họ đã đủ kinh nghiệm trên thị trường nội địa. Và công ty có thể sử dụng liên doanh để thâm nhập thị trường mà không bỏ lỡ cơ hội của mình.
– Một số chính phủ yêu cầu công ty nước ngoài phải chia sẻ quyền sở hữu với công ty trong nước hoặc có những khuyến khích ưu đãi để họ thành lập liên doanh. Mục tiêu ở đây là cải thiện tính cạnh tranh của các công ty trong nước nhờ học hỏi các đối tác quốc tế. Ngược lại chính phủ sẽ ít can thiệp hơn nếu như việc can thiệp này có thể dẫn đến thiệt hại cho kết quả hoạt động của liên doanh.
Nhược điểm của liên doanh
– Liên doanh có thể gây ra tranh chấp quyền sở hữu giữa các bên. Các tranh chấp có thể xảy ra ở liên doanh 50:50, mỗi bên đều có quyền quản lý như nhau dẫn tới có thể xảy ra bất đồng trong việc đưa ra quyết định cuối cùng. Các tranh chấp có thể xảy ra do không có sự nhất trí về các khoản đầu tư trong tương lai và chia lợi nhuận.
– Việc mất kiểm soát đối với một liên doanh có thể xảy ra khi chính quyền sở tại là một trong số các bên đối tác. Tình trạng này diễn ra nhiều nhất ở các ngành công nghiệp được coi là nhạy cảm về văn hóa hoặc có tầm quan trọng đối với an ninh quốc gia như truyền thanh, hạ tầng cơ sở và quốc phòng.
Do vậy, lợi nhuận của liên doanh có thể bị ảnh hưởng do chính quyền địa phương có những động cơ dựa trên việc bảo tồn văn hóa hay an ninh.
(Theo Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)