Kỹ thuật trồng cây mắc ca cho thu hoạch năng suất hiệu quả
Mắc ca được mệnh danh là “nữ hoàng” của những loại quả khô. Hạt mắc ca chứa nhiều dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe, hỗ trợ các bệnh về tim mạch, tiêu hóa, bảo vệ não bộ,… Loại cây này được trồng phổ biến ở Úc, tuy nhiên đã được du nhập về Việt Nam và trồng ở nhiều vùng, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên. Hãy cùng tìm hiểu kỹ thuật trồng mắc ca như thế nào, có quá khó để bạn khởi nghiệp với loại cây ăn hạt này không?
Thời vụ và mật độ trồng mắc ca
Thời vụ trồng
Các tỉnh phía Bắc: Thời vụ trồng tốt nhất là mùa xuân.
Các tỉnh phía Nam: Thời vụ trồng tốt nhất vào đầu mùa mưa.
Phương thức, mật độ
Cây mắc ca có thể trồng theo 2 phương thức trồng thuần loại hoặc trồng xen với cà phê, chè, hồ tiêu.
Trồng thuần loài: Mật độ từ 205 cây/ha (cự ly 7 x 7 m) đến 278 cây/ha (cự ly 6 x 6 m).
Trồng xen: Trồng xen với cây cà phê với các mật độ 111 cây/ha (cự ly 15 x 6 m), 124 cây/ha (cự ly 9 x 9 m) và 138 cây/ha (cự ly 12 x 6 m).
Trồng xen với cây hồ tiêu với các mật độ 93 cây/ha (cự ly 12 x 9 m), 124 cây/ha (cự ly 9 x 9 m), độ 111 cây (cự ly 15 x 6 m) và 138 cây/ha (cự ly 12 x 6 m).
Trồng xen với cây chè với các mật độ 74 cây/ha (cự ly 15 x 9 m), 93 cây/ha (cự ly 12 x 9 m) và 111 cây/ha (cự ly 15 x 6 m).
Chuẩn bị trước khi trồng mắc ca
1. Chọn giống để trồng
Trên mỗi đơn vị diện tích trồng từ 4 – 5 dòng mắc ca (không trồng đơn dòng), bố trí trồng từng dòng theo băng (một dòng có từ 3 – 4 hàng) xen kẽ nhau để thụ phấn chéo giữa các giống với nhau tăng tỷ lệ đậu quả, tăng tính chống chịu sâu bệnh hại, giảm rủi ro mất mùa, đặc biệt tăng tỷ lệ nhân và kích thước hạt.
Có thể chọn trồng các giống mắc ca đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận trong các tổ hợp dòng:
- (i): 246, Daddow và OC;
- (ii): 849, 741, Daddow, 695 và OC;
- (iii): Daddow, 741, 246, 849, 695 và 800;
- (iv): 842, Daddow, 246 và 849;
- (v): 741, 246, Daddow, 849 và OC;
- (vi): 816, 741, Daddow, 695 và 900.
2. Xử lý thảm thực vật trước khi trồng
Phát dọn toàn diện để giảm cỏ dại, sâu bệnh và tránh cạnh tranh dinh dưỡng. Cuốc lật đất hoặc xới đất, rẫy cỏ cục bộ 1,5 – 2 m² xung quanh vị trí đào hố, nhặt sạch rễ cây lớn (trên 2 cm), đối với những nơi đất dốc (trên 20°) nên làm bậc thang theo đường đồng mức có mặt băng rộng từ 2 – 4 m.
Cày xới đất.
Trồng mắc ca theo đường đồng mức.
3. Đào hố và bón lót
Đào hố
Đào hố kích thước tối thiểu 60 x 60 x 60 cm, hố được đào trước khi trồng ít nhất 1 – 1,5 tháng để phơi ải. Khi đào chú ý để lớp đất trên mặt riêng để trộn với phân lót khi lấp hố.
Hố đào hình vuông.
Hố khoang hình tròn.
Bón lót
Bón lót và lấp hố trước khi trồng ít nhất 1,5 tháng.
Trộn phân.
Mỗi hố bón từ 30 kg đến 50 kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì), 500 gram NPK và 300 gram vôi bột được trộn đều với đất mặt. Lấp hố bằng đất mặt xung quanh, tạo hình mai rùa cao hơn mặt đất tự nhiên 5 – 10 cm.
Lấp hố.
Kỹ thuật trồng mắc ca
Trước khi trồng, cây phải được huấn luyện để chịu nắng và chịu tưới ướt.
Cây giống ghép và gạch dây ghép trước khi trồng.
Cắt đáy bầu.
Rạch bầu trước khi đưa cây xuống hố.
Dùng cuốc tạo một lỗ sâu khoảng 40 cm ở giữa hố đã lấp, hố đủ rộng để đặt vừa bầu cây. Khi đặt cây ghép, để chồi ghép về phía hướng gió chính.
Móc hố.
Rạch vỏ bầu nilon ra khỏi bầu đất. Đặt bầu ngay ngắn trong lòng hố, chỉnh cho cây đứng thẳng, lấp đất và lèn chặt. Vun đất xung quanh gốc cây 40 cm thành hình mai rùa, cao hơn mặt đất khoảng 5 cm để dễ dàng thoát nước khi mưa.
Đặt cây xuống hố.
Lưu ý các thao tác thực hiện nhẹ nhàng để tránh làm vỡ bầu đất của cây.
Dùng 3 cọc dài 1,0 – 1,2 cm cắm thành hình tam giác xung quanh, cách gốc cây 40 – 50 cm, buộc chụm phần trên ngọn cọc lại tương ứng với 2/3 chiều cao của cây và buộc vào thân cây để cố định, bảo vệ cây khỏi bị đổ gãy, tháo hết dây quấn ghép cây.
Cắm cọc cố định cây.
Tủ rơm rạ, cỏ hoặc bồi thành lớp dày 4 – 5 cm rộng 1 m xung quanh gốc cây (cách gốc 5 cm) để giữ độ ẩm và ngăn cỏ dại.
Tủ gốc cho cây sau trồng.
Kỹ thuật chăm sóc cây mắc ca
1. Chăm sóc ngay sau khi trồng
Nếu trồng xong không có mưa thì tưới ẩm ít nhất trong 20 ngày để cây phục hồi và ra lộc non. Trong 2 tháng tiếp theo thực hiện tưới cây 1 tuần 1 lần, lượng nước tưới 10 – 15 lít/cây. Xới xáo, làm cỏ, phá váng xung quanh gốc cây từ 0,8 – 1 m. Mỗi năm chăm sóc 2 – 3 lần và tiến hành thường kỳ hàng năm.
Chăm sóc sau trồng mới.
Làm cỏ, xới ván, bón phân.
Cây mắc ca sau trồng mới sinh trưởng tốt.
2. Bón thúc giai đoạn cây non
Lượng phân bón nguyên chất
Lưu ý: Tùy thuộc chân đất, giống, vùng trồng mà lượng phân bón có thể thay đổi. Tùy thuộc vào độ chua của đất thì bón lượng vôi thích hợp.
Tỷ lệ lượng phân bón cho từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây
Phương pháp bón
Bón lót
Trộn đều toàn bộ phân lót gồm phân chuồng (phân hữu cơ vi sinh), NPK, vôi lân với lớp đất mặt. Bón trước khi trồng 15 – 20 ngày. Rắc vôi xuống dưới đáy và xung quanh hố. Sau đó cho 1 lớp đất xuống hố, sau đó cho toàn bộ lượng phân lót đã trộn với đất mặt xuống hố, cuối cùng lấp một lớp đất mặt lên trên. Tưới đẫm nước vào hố.
Bón thúc
Phân chuồng (phân vi sinh), phân NPK: Đào rãnh theo mép tán, sâu 10 – 15 cm, bón phân và lấp đất. Trong quá trình đào rãnh chú ý hạn chế làm tổn thương bộ rễ cây, bón kết hợp tủ gốc là tốt nhất. Mỗi năm bón 2 lần, vào đầu và giữa mùa mưa.
Vôi: Rải đều trên mặt đất. Mỗi năm bón 1 lần vào đầu mùa mưa.
Một số công thức phân bón thường dùng trong sản xuất
Phân đơn: Urê, Supe Lân, Kali Clorua.
Phân tổng hợp: NPK 20-20-15, NPK 16-16-16, NPK 5-10-3…
Phá váng, tạo rãnh trước khi bón phân.
3. Tưới nước vào mùa khô
Giai đoạn cây non
Tưới 3 lần/tháng. Cây tuổi 2 và 3, tưới 10 lít/cây cho một lần tưới. Cây tuổi 4 và 5, tưới tăng lên 20 lít/cây cho một lần tưới.
Giai đoạn cây trưởng thành
Tưới 3 lần/tháng, 50 lít/cây cho một lần tưới.
Thời kỳ tưới
Khu vực Tây Bắc vào tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Khu vực Tây Nguyên vào tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
4. Bón thúc giai đoạn trưởng thành
Lượng phân bón mắc ca kinh doanh
Lưu ý:
Từ năm 12 trở đi, bón lượng giống nhau. Từ năm thứ 12 trở đi cây mắc ca ở giai đoạn kinh doanh ổn định nên lượng phân bón đề xuất có tăng thêm phân Đạm và Lân so với quy trình).
Tỷ lệ lượng phân bón cho từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây
Lưu ý: Phân Lân bón trước 1 – 2 tuần, sau đó phân Đạm và Kali trộn chung bón một lượt.
Phương pháp bón thúc
Phân chuồng (phân vi sinh), phân NPK: Đào rãnh theo mép tán, sâu 10 – 15 cm, bón phân và lấp đất. Trong quá trình đào rãnh chú ý hạn chế làm tổn thương bộ rễ cây, bón kết hợp tủ gốc là tốt nhất.
Vôi: Rải đều trên mặt đất. Mỗi năm bón 1 lần vào đầu mùa mưa.
Một số công thức phân bón thường dùng trong sản xuất
Phân đơn: Ure, Supe Lân, Kali Clorua.
Phân tổng hợp: NPK 20-20-15, NPK 16-16-16, NPK 5-10-3…
Đào rãnh bón phân theo hình chiếu tán.
5. Tỉa cành, tạo tán cây mắc ca
Thực hiện tỉa cành, tạo tán ở 3 năm đầu.
Tùy vào tình hình cụ thể, với cây sinh trưởng ngọn mạnh thì cắt ngọn thân chính để xúc tiến phân cành. Đối với những cây sinh trưởng ở ngọn yếu không cần cắt ngọn thân chính, chỉ cắt bớt ngọn các cành bên. Thời gian cắt ngọn thân chính, ngọn các cành bên từ tháng 1 đến tháng 3. Cắt ngọn tạo hình được tiến hành 3 lần: Lần 1 ở vị trí cách mặt đất 1m. Lần 2 ở phía trên cách 0,6 – 0,8 m so với vị trí bấm lần 1. Lần 3 cách vị trí bấm lần 2 từ 0,6 – 0,8 m. Chọn, giữ lại 2 – 3 cành khỏe, tỉa bỏ những cành yếu. Sau năm thứ 3 để cây phát triển bình thường, các năm tiếp theo chỉ tỉa bỏ những cành rất nhỏ phát triển ở tầng tán thứ 3 đối với những cây có tán quá dày.
Tại vị trí cần cắt ngọn, cây đã phân cành tự nhiên thì không cần cắt nữa.
Giai đoạn cây đã khép tán (thường từ 7 tuổi trở lên) cần xén mép tán (cắt xén ở đầu cành non) với diện tích khoảng 10% so với diện tích của tán cây và tỉa cành tạo cây như hình tháp.
Cây mắc ca sau khi cắt tạo hình.
Thời kỳ xén sau mùa thu hoạch quả.
Vườn cây được tạo hình chuẩn.
Đóng cọc 4 góc, cách gốc cây khoảng 2 – 2,5 m để chằng dây chống cho cây đổ khi mưa bão.
Cắm cọc hạn chế gió.
Hi vọng với những thông tin được cung cấp trong bài viết, bạn đã có thêm kiến thức và cách trồng, chăm sóc cây mắc ca. Tuy nhiên không phải vùng nào cũng có thể trồng loại cây này, bạn nên tìm hiểu điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp để trồng loại cây này.
5/5 – (1 vote)