Kỹ thuật nuôi cá rô phi cho năng suất cao – Tạp chí Thủy sản Việt Nam


Cá rô phi sau thời gian nuôi 6 – 8 tháng có thể cho thu hoạch Ảnh: ST

Hình thức

Trong ao đất: Ao có vị trí thuận lợi, gần nguồn nước sạch, giao thông dễ dàng. Diện tích ao dao động khoảng 500 – 1.000 m2.

Nuôi trong lồng: Vị trí đặt lồng phải có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Chọn nơi thông thoáng, không nên nuôi tại các điểm cuối của eo, ngách. Diện tích lồng nuôi phải lớn hơn 20 m3.

Trong ruộng lúa: Ruộng dùng để nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh phải có mương để thả cá. Diện tích mương chiếm khoảng 20 – 30% diện tích ruộng; sâu khoảng 0,8 – 1 m.

Chuẩn bị

Với các hình thức thả nuôi trên, thì mô hình nuôi cá rô phi trong ao đất là phổ biến và thông dụng nhất.

Theo đó, để chuẩn bị nuôi, ao nuôi được tháo cạn, dọn sạch bờ cỏ, tu sửa bờ và đăng cống, vét bớt bùn đáy. Dùng vôi bột với liều lượng từ 10 – 12 kg/100 m2 ao, vôi được rải đều khắp mặt ao chú ý chỗ đọng nhiều nước hoặc lầy bùn phải rắc nhiều vôi hơn. Phơi đáy ao trong thời gian 3 – 5 ngày để tiêu diệt mầm bệnh trong ao.

Dùng lưới có kích thước mắt lưới 0,5 – 1 mm để lọc nước đề phòng địch hại theo nước vào ao. Mực nước trong ao khoảng 1,5 – 1,7 m.

Một số yếu tố môi trường nuôi cần đảm bảo: nhiệt độ nước: 25 – 300C, pH nước: 7 – 8, độ mặn < 5‰, hàm lượng ôxy hòa tan luôn lớn hơn 3 mg/l.

Con giống

Hiện có nhiều các loại rô phi khác nhau, nhưng phổ biến là loại rô phi dòng Gift, rô phi đỏ (điêu hồng) và rô phi Đường Nghiệp được nuôi phổ biến nhất.

Điêu hồng: Là một dạng đột biến của loài rô phi vằn. Vảy trên thân có màu vàng đậm, vàng nhạt hoặc màu đỏ hồng, cũng có thể gặp những cá thể có màu vàng, màu hồng xen lẫn những đám vảy màu đen nhạt.

Rô phi dòng Gift: Sinh trưởng nhanh, ngoại hình đẹp, chất lượng thịt thơm ngon và kích cỡ thương phẩm lớn, đạt yêu cầu cho chế biến xuất khẩu.   

Rô phi Đường Nghiệp: Những năm gần đây, dòng rô phi Đường Nghiệp đang được ưa chuộng hơn cả, với ưu điểm tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng chống bệnh và chịu lạnh cao. Bản chất, rô phi Đường Nghiệp là thế hệ F1 của 2 loài rô phi xanh (Oreochromis aureaus) và rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Rô phi Đường Nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung bình cao khoảng 1 – 1,4 kg/con/6 tháng, gấp 1,4 – 1,6 lần dòng Gift, năng suất đạt 20 – 21 tấn/ha.

Thả giống

Mùa vụ: Có thể thả quanh năm, tuy nhiên, thời điểm thích hợp nhất là vào đầu mùa mưa, tháng 4 – 6.

Cá giống được chọn là những con khỏe mạnh, không xây xát, bơi lội nhanh nhẹn, linh hoạt, cỡ đồng đều. Tránh chọn cá bị dị hình, dị tật, màu nhợt nhạt, bơi yếu, cỡ nhỏ quá hoặc lớn quá. Người nuôi nên tìm mua ở các cơ sở cá giống có uy tín. Kích cỡ cá giống thích hợp là khoảng 4 – 6 cm.

Thả giống: Trước khi thả, để loại trừ mầm bệnh ký sinh trên cá, người nuôi nên tắm các bằng nước muối 2 – 3% (20 – 30 g muối/lít nước) trong 3 – 5 phút. Thời điểm thả cá giống tốt nhất là lúc trời mát. Trước khi thả, cần cho túi chứa cá vào nước khoảng 20 – 30 phút, giúp cá quen dần với nhiệt độ môi trường nước ao.

Mật độ: Thông thường, với cỡ cá khoảng 4 – 6 cm/con, thả mật độ 5 con/m2; tuy nhiên, nếu nuôi thâm canh, có thể thả khoảng 10 – 15 con/m2. Đối với nuôi lồng, cần lưu ý, cá giống phải được nuôi trong ao đến khi đạt cỡ > 20 g/con mới đưa ra thả lồng. Mật độ thả trên sông, hồ khoảng 30 – 50 con/m3 lồng.

Thức ăn

Có thể sử dụng nhiều loại thức ăn để nuôi cá rô phi nhưng tốt nhất là sử dụng thức ăn công nghiệp; trong đó, sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, sẽ hạn chế sự thất thoát và giảm thiểu ô nhiễm nước trong lồng nuôi. Cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm khoảng 18 – 35%. Thời gian đầu, nên ưu tiên dành thức ăn có hàm lượng đạm cao (30 – 35%) để cá nhanh lớn, có sức đề kháng với dịch bệnh và tăng tỷ lệ sống.

Cho cá ăn 2 lần/ngày vào sáng và chiều tối. Trong tháng đầu tiên, cho cá ăn 7 – 10% trọng lượng cá; Tháng thứ 2 cho ăn 5 – 7% trọng lượng cá; Tháng thứ 3 đến tháng 4, giảm còn 3 – 4% trọng lượng cá. Từ tháng 4 trở đi cho ăn 2 – 3% trọng lượng cá, giai đoạn này thức ăn có hàm lượng đạm thấp hơn, khoảng 18 – 20%.

Để tiết kiệm chi phí, cũng nhiều nơi sử dụng thức ăn tự chế được cho vào sàng ăn đặt ở 2 – 3 địa điểm trong ao.

Kiểm tra sàng ăn hàng ngày để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Chế độ chăm sóc

Hàng ngày, cứ 2 lần kiểm tra bờ ao, cống, lưới, các nút buộc lưới để chống rò rỉ hay thất thoát cá ra ngoài.

Đối với ao nuôi thâm canh, bắt đầu từ tháng nuôi thứ 2, cần lắp thêm máy quạt nước để đảm bảo lượng ôxy trong ao và tránh hiện tượng cá nổi đầu. Lưu ý các thời điểm dễ thiếu ôxy (3 – 7h sáng), những ngày trời tối, thời tiết xấu cần phải bật máy quạt nước.

Duy trì mực nước ổn định, định kỳ thay nước 1 – 2 lần/tháng, thay khoảng 30 – 50% lượng nước trong ao.

Đảm bảo thức ăn đầy đủ chất và lượng. Thường xuyên bổ sung thêm Vitamin C, B-Complex… trong khẩu phần ăn của cá để tăng cường sức đề kháng và kích thích tiêu hóa cho cá.

Các dụng cụ như lưới, vợt, máy móc… sử dụng cho ao, lồng nuôi phải được vệ sinh sạch sẽ và bảo quản tốt sau khi sử dụng. Sau mỗi vụ nuôi phải khử trùng ao nuôi, lồng bè nuôi.

Đối với nuôi lồng, thường xuyên vệ sinh lồng nuôi mỗi tuần 2 lần, vớt bỏ thức ăn thừa, cọ rửa sạch các tạp chất bám trong và ngoài lồng, bè.

Định kỳ 15 ngày hoặc 1 tháng tiến hành kéo cá kiểm tra về khối lượng và mức tiêu thụ thức ăn của cá, để có những điều chỉnh phù hợp.

Trong quá trình nuôi, cứ 1 tháng/lần thực hiện bón vôi với lượng 2 kg/100 m3, hòa nước tạt đều khắp mặt ao. Đối với lồng nuôi, tiến hành treo túi vôi ở các lồng.

Thu hoạch

Sau thời gian khoảng 6 – 8 tháng, cá đạt cỡ thương phẩm thì có thể thu hoạch. Hiện, có hai hình thức thu hoạch phổ biến là thu tỉa hoặc thu hoạch toàn bộ. Lưu ý, khi kéo lưới, cần thực hiện nhẹ nhàng, tránh làm cá bị xây xát. Cho cá ngừng ăn 1 ngày trước khi thu hoạch.

>> Người nuôi có thể tìm mua sản phẩm thức ăn cho cá rô phi từ các doanh nghiệp uy tín hàng đầu như Công ty TNHH Uni – President Việt Nam; Công ty CP Chăn nuôi C.P. Việt Nam; Công ty TNHH Khoa Kỹ Sinh vật Thăng Long; Công ty TNHH Cargill Việt Nam; Công ty TNHH CJ Vina Agri…

Nguyễn An