Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những yếu tố mà kế toán vô cùng quan tâm. Vậy khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất là gì? Giá thành sản phẩm ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết sau đây nhé!

Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, loại dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).

Nói cách khác, bản chất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)

– Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.

Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố sau:

+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).

+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.

+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.

+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.

Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:

– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

– Chi phí nhân công trực tiếp

– Chi phí sản xuất chung

– Chi phí bán hàng

– Chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau.

  • Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.
  • Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
  • Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
  • Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
  • Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.

+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:

  • Chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý,
  • Chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp,
  • Các loại thuế, phí có tính chất chi phí,
  • Chi phí tiếp khách, hội nghị.

chi phí sản xuấtchi phí sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng chi phí:

– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm.

– Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, các khoản trích lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

– Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội (chi phí nhân viên phân xưởng, nguyên vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, nhà xưởng; dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác)

Phân loại theo nội dung của chi phí:

– Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong kì kinh doanh.

– Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương, thưởng, khoản trích lương tính vào chi phí trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.

– Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn của tài sản cố định được sử dụng trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp.

– Chi phí dịch vụ mua ngoài

– Chi phí bằng tiền.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất:

– Chi phí cố định: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.

– Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động sản xuất của đơn vị.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận:

– Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

– Chi phí sản phẩm: là các khoản chi phí phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài sản hoặc thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi sản phẩm được tiêu thụ.

Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí:

– Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí.

– Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người ta phải tập hợp sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.

Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt NamPhần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam

Khái niệm về giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân loại giá thành sản phẩm:

Theo thời điểm và nguồn số liệu:

Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.

Giá thành định mức: là giá thành được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và được tính cho một đơn vị sản phẩm.

Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm do kế toán tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế xác định.

Theo chi phí phát sinh:

  • Giá thành sản xuất.
  • Giá thành tiêu thụ.
  • Giá thành tiêu thụ

Cách tính giá thành cơ bản

PP1. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn giản, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ ngắn.

Giá sản phẩm hoàn thành = CPSX KD DD đầu kỳ + Tổng CP SX SP – CP SX DD Ckỳ

Giá thành sản phẩm = Tổng Giá thành SP hoàn thành / Số lượng SP hoàn thành

PP2. Phương pháp tổng cộng chi phí

Áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn và nhiều công nghệ, chi phí là các bộ phận chi tiết SP hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.

Giá thành = Z1 + Z2 + … + Zn

PP3. Phương pháp hệ số

Với Doanh nghiệp mà trong một chu kỳ sản xuất cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm Khác nhau và chi phí ko tập hợp riêng cho từng sản phẩm.

Giá thành đơn vị SP Gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại SP / Tổng số sản phẩm gốc (Kể cả quy đổi)

Giá thành Đơn vị SP Từng loại = Giá thành Đơn vị SP Gốc * Hệ số quy đổi từng loại

Tổng giá thành sản xuất của các loại SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng CP phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ

PP4. Phương pháp tỉ lệ chi phí

Căn cứ vào tỉ lệ chi phí sản xuất thực tế với kế hoạch, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản xuất từng loại

Giá thành Thực tế từng loại sản phẩm = Giá thành kế hoạch (Định mức) * Tỷ lệ CP

Tỉ lệ CP =Tổng giá thành thực tế của tất cả Sản phẩm / Tổng giá thành kế hoạch (Định mức) của tất cả sản phẩm

PP5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP Chính DD ĐKỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị SP phụ thu hồi ước tính- Giá trị SP Chính DD Ckỳ

PP6. Phương pháp liên hợp

Kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành sản phẩm.

Kế toán giá thành xác định đầy đủ các loại chi phí, từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm làm cơ sở để xác định giá bán. Nhờ đó góp phần quản lý một cách chặt chẽ, nhằm tiết kiệm được vật tư, nhân công, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

giá thành sản phẩmgiá thành sản phẩm

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và giá thành như:

Tự động tổng hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí; tự động phân bổ chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và tự động tính giá thành theo từng phương pháp tính giá thành

Tự động cập nhật giá thành tính được vào chứng từ nhập kho thành phẩm, tự động tính ra giá cho các thành phẩm khi xuất kho

Tự động nghiệm thu các công trình vụ việc, đơn hàng, hợp đồng.

Để dùng thử, trải nghiệm miễn phí phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, anh chị kế toán vui lòng click xem tại đây:

dùng thử phần mềm kế toán misadùng thử phần mềm kế toán misa

Đánh giá bài viết

[Tổng số:

0

Trung bình:

0

]

Bài viết này hữu ích chứ?

Không