Khái niệm công ty cổ phần và những đặc điểm cơ bản của công ty
Khái niệm công ty cổ phần, đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Mục Lục
1. Khái niệm Pháp nhân; Doanh nghiệp và công ty cổ phần là gì?
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; Có cơ cấu tổ chức theo quy định; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập;
Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Pháp nhân là một tổ chức (một chủ thể pháp luật) có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội,…theo quy định của pháp luậ”.
– Doanh nghiệp: là tổ chức có tên riêng, tài sản riêng, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật VIệt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
– Công ty cổ phần: Ta có thể hiểu công ty cổ phần là là một loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi chung là cổ phần và được phát ra ngoài thị trường nhằm mục đích là huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
– Cổ đông: là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần; Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một phần cổ phần và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
2. Công ty cổ phần có những đặc điểm gì?
– Công ty cổ phần có số lượng thành viên tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động của công ty là ba và không giới hạn số lượng tối đa là ba và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức;
– Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia làm nhiều phần bằng nhau và được gọi là cổ phần;
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
3. Cơ cấu, tổ chức của Công ty cổ phân có bao nhiêu mô hình?
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, Doanh nghiệp có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo hai mô hình sau đây:
– Mô hình 1: Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban Kiểm soát.
– Mô hình 2: Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Mô hình này ít nhất 20% số thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm soát nội bộ trực thuộc Hội đồng Quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
3.1 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định, nắm quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông nắm quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thường không làm việc thường xuyên mà chỉ thường tồn tại trong thời gian họp hoặc lấy ý kiến của cổ đông có quyền biểu quyết bằng văn bản. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điều 138 Luật doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:
“Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty”.
3.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị sẽ là cơ quan nhân danh công ty trong các hoạt động đối nội, quyết định của Hội đồng quản trị cũng có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba trong giao dịch pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp năm 2020.
Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu theo quy định của Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu chủ tịch Hội đồng quản trị thì chủ tịch sẽ được bầu trong số các thành viên hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc/tổng giám đốc nếu luật và điều lệ công ty không có quy định khác.
3.3 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Giám đốc, tổng giám đốc của Công ty cổ phần là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Để thực hiện chức năng điều hành công việc hành ngày của công ty. Để thực hiện chức năng điều hành công việc kinh doanh của công ty, Giám đốc hoặc tổng giám đốc có một số các thẩm quyền riêng biệt, có quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi điều hành của mình. Cơ quan nhà sẽ chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
3.4 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là một bộ phân của cơ cấu tổ chức công ty trong trường hợp công ty cổ phần lựa chọn mô hình đa hội đồng. Đây là cơ quan có chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty. Đây là cơ quan độc lập với các cơ quan khác trong cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần.
Ban kiểm soát chỉ có chức năng giám sát, không phải là cơ quan quản lý của công ty, vì vậy các kiểm soát viên cũng không phải là người quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, kiểm soát viên cũng phải chịu trách nhiệm tương tự như người quản lý doanh nghiệp khi có sai phạm.
4. Các loại cổ phần của công ty cổ phần có những đặc điểm gì?
Công ty cổ phần có những loại cổ phần sau: Cổ phần phổ thông; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi khác.
– Cổ phần phổ thông là loại cổ phần phải có khi thành lập công ty cổ phần;
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn số cổ phần phổ thông. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển thành cổ phần phổ thông.
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần được trả cổ tức với mức cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hăng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cổ định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đòng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
5. Hồ sơ thành lập công ty cổ phần
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
+/ Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của cổ đông sáng lập đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
+/ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
+/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến 1900.6162 để được tư vấn, hỗ trợ.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật Minh Khuê