Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thông tư 200

Để có lợi nhuận cao thì điều quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là phải kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh. Do đó, kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay. Bài viết dưới đây cùng kế toán Việt Hưng tìm hiểu về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhé. 

Nội dung bài viết

1. Các khái niệm liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

a. Bán hàng 

Là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Quá trình này là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.

b. Cung cấp dịch vụ 

Là thức hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ Kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,…

c. Doanh thu bán hàng 

Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp đã thu được trong kỳ Kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.  

d. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 

Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ,…

e. Thuế tiêu thụ 

Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. Gồm thuế:

  • Thuế giá trị gia tăng

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt

  • Thuế xuất khẩu

f. Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

– Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán với người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên Hợp đồng kinh tế.

– Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền Doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng do không thực hiện đúng các cam kết trong Hợp đồng kinh tế như: cung cấp hàng kém phẩm chất, sai quy cách.

– Hàng bán bị trả lại: Là số hàng Doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định doanh thu,nhưng do số sản phẩm, hàng hoá Doanh nghiệp bán cho khách hàng không đúng về phẩm chất, quy cách, chủng loại,…bị khách hàng trả lại

j. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần

Là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm tổng doanh thu bán hàng. Được xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – chiết khấu thương mại – giảm giá hàng bán – doanh thu hàng bán bị trả lại – thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

p. Giá vốn hàng bán

Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, giá thành của sản phẩm xây lắp (đối với Doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ). Ngoài ra TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao,chi phí sửa chữa,…

2. Một số quy định về Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

(1) Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực Kế toán số 14 “Doanh thu và Thu nhập khác” và các chuẩn mực Kế toán khác có liên quan.

(2) Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

(3) Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

  • Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

  • Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

(4) Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau:

  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

  • Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

  • Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.

  • Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

(5) Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.

(6) Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

(7) Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.

(8) Về nguyên tắc, cuối kỳ Kế toán Doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư cuối kỳ.

3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 

– Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình hình thanh toán với người mua, với Ngân sách về các khoản Thuế phải nộp.

– Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.

– Hạch toán chi tiết về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào mẫu sổ Kế toán chi tiết phù hợp.

– Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc và tình hình Hợp đồng bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền bán hàng, việc thanh toán chính xác kết quả bán hàng.

– Định kỳ lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu của doanh nghiệp.

– Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cơ sở đã xác định doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.

– Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình hình thanh toán với khách hàng.

4. Vài phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ 

Phương thức bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay tại phân xưởng không qua kho) của Doanh nghiệp. Người mua thanh toán ngay hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ.

Phương thức gửi hàng đi bán: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong Hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng bên mua chấp nhận này được coi là tiêu thụ.

Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuếgiá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.

Phương pháp bán hàng đại lý,ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi(gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua – bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn,liên hiệp xí nghiệp,… Ngoài ra,được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất, biếu, tặng,trả lương, trả thưởng, xuất dùng cho hoạt động kinh doanh,… 

5. Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK511

5.1 Chứng từ Kế toán

Để Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kế toán sử dụng các chứng từ sau đây:

– Hoá đơn giá trị gia tăng

– Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.

– Thẻ quầy hàng

– Hợp đồng mua bán

– Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo có,…

– Các chứng từ liên quan khác như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…

5.2 Hạch toán kế toán

Căn cứ theo Điều 79 thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Kết cấu và nội dung TK 511

Bên Nợ:

– Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

– Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Gồm có

6 tài khoản cấp 2

:

– Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,…

– Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,…

– Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…

– Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

– Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.

– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.

Trên đây là chia sẻ của kế toán Việt Hưng về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo thông tư 200. Chúc các bạn thành công!