Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm – Bravo
Kế toán chi phí và tính giá thành là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng
Trên góc độ của Kế toán Tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ Kế toán Quản trị: Mục đích của kế toán chi phí sản xuất là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như Kế toán Tài chính, chi phí còn được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là tổn phí ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Trong đó kế toán Quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng và chứng minh bằng các chứng cứ, chứng từ.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng cường quản lý tài sản vật tư lao động, tiền vốn một cách hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những yếu tố tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác kết quả kinh doanh.
I. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm
1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều cách thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định thì chi phí cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Thường các chi phí được phân loại dựa trên các tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế: theo cách này chi phí được chia thành
- Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường: bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí khác
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chị phí nguyên liệu và vật liệu.
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí: theo cách này chi phí chia thành.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
a. Phân loại giá thành trên cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: theo cách này giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩn sản xuất theo kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ,
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
b. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành: Theo cách phân loại này giá thành chia thành 2 loại
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thu cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
II.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường có 2 phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:Phương pháp này dùng để tập hợp chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỷ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu đến tỏ chức hệ thống tài khoản, sổ sách.. theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
+ Phương pháp này trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể cần phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó.
+ Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ có thể được xác định riêng lẻ cho từng nội dung chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Căn cứ vào thông tư 200 và dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán hạch toán và tập hợp chi phí theo sơ đồ hạch toán sau:
a. Kế toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ được xác định:
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ
=
Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ
+
Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ
–
Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ
–
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
b. Kế toán chi phí sản xuất nhân công trực tiếp: là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Trường hợp các chi phí nhân công không tập hợp chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì cần phải có tiêu thức để phân bổ cho phù hợp. Thường các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, số lượng sản phẩm tạo ra hoặc tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…
c. Kế toán chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, thường bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác…
Bắp Ngô