Giải bài tập vật lý 11 Phản xạ toàn phần dễ hiểu – Soạn Bài Tập

Mục Lục

Giải bài tập vật lý 11 Phản xạ toàn phần

Bài 1 (trang 172 SGK Vật Lý 11): Thế nào là phản xạ toàn phần? Nêu điểu điện để phản xạ toàn phần.

Lời giải:

* Định nghĩa: Hiện tượng ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất lớn đến mặt giới hạn với môi trường có chiết suất nhỏ hơn, chỉ bị phản xạ mà không bị khúc xạ gọi là hiện tượng tương phản toàn phần.

* Điều kiện phản xạ toàn phần:

+ Ánh sáng truyền từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém.

+ Góc tới i phải lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn.

• Góc giới hạn:

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

Nếu ánh sáng đi từ môi trường có chiết suất n ra không khí thì :

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

Bài 2 (trang 172 SGK Vật Lý 11): So sánh phản xạ toàn phần với phản xạ thông thường.

Lời giải:

• Giống nhau:

– Tia phản xạ đều truyền ngược lại được môi trường đầu

– Đều tuân theo định luật phản xạ.

• Khác nhau:

– Cường độ của tia phản xạ toàn phần lớn bằng cường độ tia tới; Còn cường độ của tia sáng phản xạ thông thường nhỏ hơn cường độ tia tới.

– Điều kiện xảy ra:

+ Tia phản xạ thông thường xảy ra khi gặp mặt phẳng nhẵn dưới mọi góc.

+ Phản xạ toàn phần chỉ xảy ra khi tia sáng đi từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém và góc tới i > igh.

Bài 3 (trang 172 SGK Vật Lý 11): Cáp quang là gì? Cấu tạo của cáp quang. Nêu một vài ứng dụng.

Lời giải:

Cáp quang là bó sợ quang. Mỗi sợi là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ phản xạ toàn phần.

∗ Cấu tạo: gồm 2 phần

– Phần lõi trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất lớn n1.

– Phần võ cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.

Phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi theo sợi quang.

∗ ứng dụng

– truyền tín hiệu thông tin trong việc liên lạc.

– Nội soi trong y học.

Bài 4 (trang 172 SGK Vật Lý 11): Giải thích tại sao kim cương ( hình 27.4 SGK) và pha lên sangs lóng lánh? Người ta tạo ra nhiều mặt kim cương hay các vật pha lê để làm gì?

Lời giải:

* Kim cương và pha lê sáng lóng lánh vì nó có thể phản xạ toàn phần ánh sáng mặt trời chiếu vào nó.

* Người ta tạo ra nhiều mặt cho kim cương hay các vậy bằng pha lê để làm cho chùm tia tới có nhiều khả năng phản xạ toàn phần dưới các góc tới khác nhau ứng với các mặt khác nhau, làm cho kim cướng và pha lê lóng lánh hơn.

Bài 5 (trang 172 SGK Vật Lý 11): Một chùm tia sáng hẹp truyền từ môi trường (1) chiết suất n1 tới mặt phẳng phân cách với môi trường (2) chiết suất n2. Cho biết n1<n2 và i có giá trị thay đổi.

Trường hợp nào sau đây có hiện tượng phản xạ toàn phần?

A. Chùm tia sáng gần như sát mặt phẳng phân cách.

B. Góc tới i thỏa mãn điều kiện sini > n1/n2 .

C. Góc tói i thỏa mãn điều kiệnsini < n1/n2 .

D. Không trường hợp nào đã nêu.

Lời giải:

Đáp án: D

Điều kiện có phản xạ toàn phần là n1 > n2

Bài 6 (trang 172 SGK Vật Lý 11): Một chùm tia sáng hẹp SI truyền trong mặt phẳng tiết diện vuông góc của khối trong suốt như hình 27.1. Tia sáng phản xạ toàn phần ở mặt AC. Trong điều kiện đó, chiết n của khối trong suốt có giá trị như thế nào?

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

A. n ≥ √2

B. n < √2

C. 1 < n < √2

D. Không xác định được.

Lời giải:

Đáp án: A

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

ΔABC vuông cân ⇒ ∠B = ∠C = 45o

SI ⊥BC ⇒ Tia SI truyền thẳng vào môi trường trong suốt ABC mà không bị khúc xạ ⇒ góc tới i ở mặt AC bằng:

i = ∠B = ∠C = 45o ⇒ sini = sin45o = 1/√2

Tia sáng phản xạ toàn phần ở mặt AC ⇒ i ≥ igh → sini ≥ sinigh = 1/n ⇒ n ≥ √2

Bài 7 (trang 173 SGK Vật Lý 11): Có ba môi trường trong suốt với cùng góc tới:

– nếu tia sáng truyền từ (1) vào (2) thì góc khúc xạ là 30o.

– nếu tia sáng truyền từ (1) vào (3) thì góc khúc xạ là 45o.

Góc giới hạn toàn phần ở mặt phân cách (2) và (3) có giá trị như thế nào ( tính tròn số)?

A. 30o

B. 42o

C. 45o

D. không xác định được

Lời giải:

Đáp án: C

+ Khi truyền từ môi trường từ (1) vào môi trường (2)

n1.sini = n2sinr12 (∗)

∗ Khi truyền từ môi trường từ (1) vào môi trường (3)

n1.sini = n3.sinr13 (∗∗)

Trong đó: r12 = 30o; r13 = 45o

Từ (∗) và (∗∗) suy ra:

n2sinr12 = n3sinr13 Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

→ Môi trường (2) chiết quang hơn môi trường (3).

+ Góc giới hạn phản xạ toàn phần ở mặt phân cách (2) và (3) được tính khi truyền tù môi trương (2) vào môi trường (3).

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

Bài 8 (trang 173 SGK Vật Lý 11): Một khối bán trụ trong suốt có chiết suất n = 1,41 ≈ √2. Một chùm tia sáng hẹp nằm trong mặt phẳng của tiết diện vuông góc, chiếu tới khối bám trụ như hình 27.11. Xác định đường đi của chùm tia với các giá trí sau đây của góc α.

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11
A. α = 60o.

B. α = 45o.

C. α = 30o.

Lời giải:

Vì tia sáng tới có đường kéo dài qua O nên tia tới SI vuông góc mặt phẳng trụ ⇒ góc i = 0 ⇒ tia sáng sẽ truyền thẳng vào khối trong suốt tới O.

Tại O: tia sáng SO tạo với pháp tuyến ON của mặt phân cách phẳng một góc tới i.

Ta có: i = 90o – α

Mặt khác, góc giới hạn khi ánh sáng truyền từ khối bán trụ ra không khí được tính bởi công thức:

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11a) α = 60o

→ i = 90o – α = 30o → i < igh

Áp dụng định luật khúc xạ:

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11→ r = 45o. Vậy tia khúc xạ hợp với pháp tuyến của mặt phẳng phân cách của khối bán trụ góc khúc xạ 45o như hình vẽ.

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

b) α = 45o

→ i = 90o – α = 45o → i = igh

→ r = 90o → Tia khúc xạ đi sát mặt phân cách của khối tròn như hình vẽ:

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11c) α = 30o

→ i = 90o – α = 60o → i > igh

→ Xảy ra phản xạ toàn phần, không có tia khúc xạ ra ngoài không khí. Đường đi của tia sáng được vẽ trên hình:

Bài 9 (trang 173 SGK Vật Lý 11): Một sợi quang hình trụ lõi có chiết suất n = 1,50. Phần vỏ bõ cõ chiết suất n2 = 1,41 ≈ √2. Chùm tia tời hội tự ở mặt trước của sợi với góc tới 2 α như hình 27.12. Xác định α để các tia sáng của các tia sáng của chùm truyền đi được trong ống.

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

Lời giải:

Điều kiện mọi tia sáng trong chùm đều truyền đi được trong ống là phải thỏa mãn điều kiện phản xạ toàn phần tại mặt phân cách của lõi trụ với vỏ bóc của nó.

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

Từ hình 27.12a, điều kiện phản xạ toàn phần tại J là:

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

Áp dụng định luật khúc xạ tại mặt trước của ống quang ta được:

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

Giải bài tập vật lý 11 đầy đủ công thức, lý thuyết, định luật, chuyên đề vật lý của SGK lớp 11 ,Soanbaitap.com gửi đến các bạn học sinh đầy đủ cách Giải Sách bài tập vật lý lớp 11 và các bạn soạn lý 11 giúp để học tốt vật lý 11.

Giải bài tập vật lý 11 Phản xạ toàn phần dễ hiểu. Bài viết được đăng tải trên soanbaitap.com.