TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
MÔN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐỀ TÀI
THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thanh Tráng
Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 13
Lớp: NT2 – VB2 – K15
Tháng 05 năm 2013
NHÓM 13
LỚP NT2 – K15 –VB2
1. ÂU GIA HIỂN
2. PHẠM THÚY HOÀNG
3. ĐOÀN THỊ MỸ NHÂN
4. KHEO NGỌC NGÂN
5. NGUYỄN THANH HÙNG
6. NGUYỄN THỊ NHUNG
7. LÊ THỊ VÂN THÚY
8. LÊ THỊ NỞ
9. NGÔ MINH HẠNH
10. NGUYỄN THỊ THU TRÂM
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ................. 1
1.1. Khái niệm thủ tục hải quan ................................................................... 1
1.2. Nguyên tắc chung ................................................................................. 1
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ....................................... 3
2.1. Điều kiện được hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ............................. 3
2.2. Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan ................................................. 3
2.3. Nguyên tắc phân luồng hàng hóa .......................................................... 4
2.3.1. Luồng Xanh (Mức 1) ....................................................................... 5
2.3.2. Luồng Vàng (Mức 2) ....................................................................... 6
2.3.3. Luồng Đỏ (Mức 3) .......................................................................... 6
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ ..................................................................... 6
2.5. Quy trình thủ tục xuất khẩu .................................................................. 7
2.5.1. Bộ hồ sơ xuất khẩu .......................................................................... 7
2.5.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ................... 7
2.6. Quy trình thủ tục nhập khẩu ................................................................ 11
2.6.1. Bộ hồ sơ nhập khẩu: ...................................................................... 11
2.6.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................. 13
2.7. Quy trình sửa chữa, bổ sung, thay và hủy tờ khai hải quan .................. 16
2.7.1. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan .............................. 16
2.7.2. Hủy tờ khai hải quan ...................................................................... 17
2.7.3. Thay tờ khai hải quan .................................................................... 17
2.8. Thủ tục khai hải quan điện tử .............................................................. 18
2.8.1. Khái niệm và mục đích của thủ tục hải quan điện tử ...................... 18
2.8.2. Hồ sơ hải quan điện tử ................................................................... 18
2.8.3. Quy trình thủ tục hải quan điện tử ................................................. 18
2.8.4. Lợi ích của hải quan điện tử đối với DN ........................................ 19
2.8.5. Doanh nghiệp đăng ký tham gia Hải quan điện tử ......................... 21
2.8.6. Thực trạng áp dụng thủ tục hải quan điện tử .................................. 22
CHƯƠNG 3: CẢI CÁCH THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM ............ 23
3.1. Cơ chế hải quan một cửa quốc gia ....................................................... 23
3.1.1. Khái niệm hệ thống một cửa .......................................................... 23
3.1.2. Mô hình hải quan một cửa ............................................................. 23
3.1.3. Lợi ích của thủ tục hải quan một cửa ............................................. 25
3.1.4. Thách thức ..................................................................................... 26
3.2. Đánh giá thủ tục hải quan hiện nay ...................................................... 26
3.2.1. Ưu điểm ......................................................................................... 26
3.2.2. Một số vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục hải quan ............... 27
3.2.3. Những giải pháp Hải quan Việt Nam đã triển khai thực hiện ......... 28
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thủ tục hải quan ...... 31
3.3.1. Giải pháp vĩ mô ............................................................................. 31
3.3.2. Giải pháp vi mô ............................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN: doanh nghiệp
HQ: hải quan
NK: nhập khẩu
XK: xuất khẩu
XNK: xuất nhập khẩu
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là nội dung các công việc mà người làm thủ tục hải
quan và nhân viên hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với
đối tượng làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh
hoặc quá cảnh.
1.2. Nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các quốc gia trên thế giới cũng
như của Việt Nam quy định đối tượng là hàng hóa, hành lý, phương tiện vận
tải khi xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh phải làm thủ
tục hải quan trên cơ sở tuân thủ các bước sau:
- Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh theo quy định của cơ quan hải
quan.
- Xuất trình đối tượng làm thủ tục hải quan tại địa điểm và thời gian quy
định của cơ quan hải quan.
- Chấp hành quyết định giải quyết của cơ quan hải quan và thực hiện các
nghĩa vụ khác có liên quan.
Ở Việt Nam, theo điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan, Điều 16 Luật Hải quan Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hải quan
được quy định cụ thể như sau:
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
- Khai và nộp tờ khai Hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan, trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hài
quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống dữ liệu điện tử
của Hải quan.
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 2
Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan, trong trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ được thực hiện thông
qua hệ thống dữ liệu điện tử của Hải quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 3
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
2.1. Điều kiện được hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng
hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân Việt
Nam được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng
ký kinh doanh. Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo
ủy quyền của thương nhân.
Khi kê khai hồ sơ đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế, DN phải ghi rõ có
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để được “Chứng nhận đăng ký mã số xuất
nhập khẩu ”.
2.2. Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan
Đặc điểm chung của Hải quan các nước trên thế giới hiện nay là phải xử
lý ngày càng gia tăng khối lượng các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa trong
khi nguồn lực lại hạn chế. Thách thức đặt ra đối với cơ quan Hải quan là vừa phải
tạo thuận lợi cho hành khách và hàng hóa hợp pháp vừa phải đảm bảo kiểm soát,
phát hiện các trường hợp gian lận và vi phạm hải quan.
Theo chuẩn mực 6.4 – Phụ lục tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi đã quy
định “Cơ quan Hải quan phải sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro để xác
định người và hàng hóa, kể cả phương tiện vận tải cần được kiểm tra
cũng như mức độ kiểm tra”. Phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro là hai quá
trình phân tích dựa trên các bộ tiêu chí xác định các đối tượng có độ rủi ro
cao để kiểm tra.
- Tổ chức thu thập thông tin, tài liệu từ cơ sở dữ liệu, chứng từ giấy thuộc
hồ sơ hải quan, từ bộ phận thông quan, kiểm tra sau thông quan, trinh sát
hải quan, từ thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân, và hải quan các nước.
- Phân loại, phân tích, đánh giá và xử lý thông tin kịp thời để xác định khả
năng rủi ro phục vụ cho việc thông quan hàng hóa, kiểm tra sau thông
quan và chống buôn lậu trên địa bàn hoạt động của mình.
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 4
- Lập hồ sơ quản lý DN theo mức độ tuân thủ phát luật hải quan.
- Nhập kết quả vào hệ thống để phục vụ công tác nghiệp vụ hải quan.
- Đề xuất tiêu chí phân luồng và tiêu chí kiểm tra sau thông quan trình Lãnh
đạo chi cục Hải quan điện tử.
Lợi ích của việc áp dụng quản lý rủi ro là:
- Phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn: tạo điều kiện cho cán bộ Hải quan
chỉ tập trung nguồn lực vào những lô hàng trọng điểm, bớt gánh nặng và
sức ép của việc quá tải khối lượng công việc.
- Tăng nguồn thu ngân sách: tính chuyên nghiệp và hiệu suất làm việc của
Hải quan được nâng cao, giúp gia tăng số thuế thu được từ DN.
- Nâng cao được tính tuân thủ pháp luật của DN: ngày càng rút ngắn thời
gian thông quan và giải phóng hàng, đặc biệt với những lô hàng được
phân vào luồng xanh. Điều này là động lực rất lớn để các DN tuân thủ tốt
pháp luật, đảm bảo cho hàng hóa của mình được lọt vào luồng xanh;
- Cải thiện mối quan hệ cộng tác giữa Hải quan và DN
- Giảm bớt thời gian giải phóng hàng: giúp Hải quan giải phóng được số
lượng lớn hàng hóa ngay sau khi hồ sơ thông quan được nộp cho Hải quan
- Cắt giảm chi phí giao dịch: Nếu như thời gian thông quan dựa trên nhưng
quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì với kỹ thuật quản lý rủi ro
mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong vòng vài giờ, vì vậy tiết
kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho DN.
2.3. Nguyên tắc phân luồng hàng hóa
- Hàng hóa xuất nhập khẩu được phân vào 3 luồng Xanh, Vàng, Đỏ.
- Khi nhận được thông tin khai hải quan của DN, trên cơ sở phân tích thông
tin và các tiêu chí kiểm tra theo quy định, cơ quan Hải quan thực hiện việc
kiểm tra và chấp nhận thông tin khai hải quan hoặc thông báo từ chối chấp
nhận có nêu rõ lý do thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 5
Sơ đồ phân luồng hàng hóa
- Trường hợp chấp nhận thông tin khai điện tử thì cấp số tờ khai hải quan
điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
2.3.1. Luồn ... Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan, Luật thuế XK, thuế NK và các văn bản hướng dẫn
các quy trình thủ tục Hải quan mới, DN cũng gặp không ít khó khăn, vướng
mắc do chưa nắm chính xác, đầy đủ nội dung các quy định mới.
3.2.3. Những giải pháp Hải quan Việt Nam đã triển khai thực hiện
a. Đơn giản hoá thủ tục hải quan
Thực hiện theo Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan
(1997) và phiên bản sửa đổi của Công ước này (1/2008), như qui định chủ
hàng tự khai, tự tính, tự nộp thuế, kiểm tra sau thông quan, thông tin tình báo,
quản lý rủi ro, quy trình thủ tục dành cho hàng hoá chuyển phát nhanh, chuẩn
bị áp dụng chế độ hàng hoá tạm quản, áp dụng khai báo điện tử.
b. Hiện đại hóa quản lý hải quan
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 29
- Chuyển đổi phương thức quản lý: Từ quản lý truyền thống sang phương pháp
quản lý hiện đại dựa vào kỹ thuật quản lý rủi ro, giúp rút ngắn thời gian thông
quan, tạo sự cân bằng giữa yêu cầu tạo thuận lợi và quản lý.
- Thực hiện thông quan điện tử.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Hệ thống tiếp nhận khai hải quan từ xa, hệ
thống quản lý loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cấp
hệ thống quản lý thông tin giá tính thuế giai đoạn 2, thực hiện trao đổi thông
tin về đối tượng nộp thuế với Tổng cục Thuế, Kho bạc về số thu, tình hình nợ
thuế... và tăng cường trang bị máy móc, trang thiết bị tin học cho toàn Ngành.
- Chuẩn bị thực hiện Đề án triển khai Khuôn khổ các chuẩn mực An ninh và
Tạo thuận lợi cho Thương mại toàn cầu, chương trình Xây dựng Năng lực cán
bộ của Tổ chức Hải quan Thế giới (chương trình Colombus) trong đó có việc
triển khai Khuôn khổ các chuẩn mực An ninh và Tạo thuận lợi cho Thương
mại toàn cầu.
- Lắp đặt trang thiết bị hiện đại như máy soi công-ten-nơ (cố định, di động), hệ
thống camera giám sát,để nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, rút ngắn thời
gian kiểm tra kiểm soát.
- Hoàn thiện lực lượng kiểm tra sau thông quan trong toàn ngành, bước đầu
khẳng định vai trò “hậu kiểm”, rút ngắn đáng kể thời gian thông quan.
c. Minh bạch hoá chính sách và các quy định của Hải quan
Luật hải quan 2001, Luật Hải quan sửa đổi 2005 và các văn bản hướng
dẫn được ban hành, thực hiện đúng theo yêu cầu về minh bạch hoá; nội dung
đồng bộ, thống nhất. Các đối tượng liên quan (cộng đồng DN, các cơ quan, tổ
chức hữu quan) được mời tham gia đóng góp ý kiến đối với việc xây dựng Luật
và các văn bản hướng dẫn. Xây dựng website Hải quan để cập nhật các thông tin
liên quan tới chính sách, chế độ và thủ tục Hải quan; Thành lập các tổ giải thích
vướng mắc tại các cấp hải quan,
d. Tăng cường hợp tác hải quan-hải quan:
Ký kết các văn kiện hợp tác song phương với hải quan các nước ở các cấp
độ khác nhau để tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp tác nghiệp vụ, xây
dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường trang thiết bị cho công tác kiểm tra,
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 30
kiểm soát của ngành. Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, tham gia tích cực vào
các hoạt động hợp tác hải quan trong các diễn đàn ASEAN, APEC, ASEM,
GMS, WCO, WTO,... Chú trọng tiếp cận để áp dụng các chuẩn mực quốc tế về
hải quan đề cập trong các khuôn khổ này, tiến tới tham gia ký kết hầu hết các
điều ước quốc tế về hải quan để áp dụng toàn diện, triệt để các chuẩn mực quốc
tế liên quan từng chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi hơn
nữa cho thương mại.
e. Tăng cường hợp tác hải quan-doanh nghiệp:
Bên cạnh việc áp dụng những biện pháp nghiệp vụ hiện đại để đạt được
mục tiêu tạo thuận lợi thương mại, HQVN đã áp dụng các biện pháp cụ thể như
ký kết các Biên bản thoả thuận giữa DN làm các dịch vụ liên quan đến Hải quan
(như hãng vận tải, giao nhận, bưu chính, khai thuê hải quan,) và cơ quan HQ
trong việc hợp tác giúp HQ chống buôn lậu, gian lận thương mại, đặc biệt trong
lĩnh vực chống ma tuý, đổi lại hải quan sẽ dành cho dịch vụ hàng hoá của họ
những ưu đãi nhất định về thủ tục; Xây dựng quan hệ đối tác hải quan –DN để
tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa hải quan và giới DN nhằm tăng
cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ cho mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại
trong khi vẫn đảm bảo tuân thủ
f. Chương trình doanh nghiệp ưu tiên:
HQVN đã áp dụng biện pháp phân loại DN, xác định những DN có quá
trình chấp hành luật lệ hải quan tốt để tạo cho họ một ưu đãi nhất định trong làm
thủ tục hải quan, nhờ đó tập trung nguồn lực vào kiểm tra, kiểm soát các DN vi
phạm, nâng cao hiệu quả quản lý. Từ kết quả phân loại DN nêu trên, đã khẳng
định được các DN chấp hành tốt và đã xây dựng các chế độ ưu đãi đối với họ qua
việc cấp và sử dụng “Thẻ ưu tiên thủ tục hải quan”. Hiện nay, vấn đề này đang
được chuẩn bị triển khai theo các tiêu chí nêu trong Khuôn khổ các Chuẩn mực
an ninh Thương mại toàn cầu (FOS).
g. Chống buôn lậu, gian lận thương mại
Tích cực triển khai hệ thống thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan
để phục vụ việc thông quan hàng hoá, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống
buôn lậu và quản lý hải quan hiện đại, triển khai áp dụng hệ thống quản lý rủi ro
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 31
trong hoạt động, kiểm soát hải quan và thông quan hàng hoá, ban hành kế hoạch
triển khai công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro và Đề án nâng cấp
hệ thống quản lý rủi ro để tăng cường cho công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại, xây dựng cơ sở dữ liệu DN, xây dựng và thực hiện cơ chế DN được
ưu tiên theo các tiêu chuẩn quốc tế để có thể áp dụng cơ chế công nhận lẫn nhau
trong vấn đề này giữa hải quan các nước.
h. Thực hiện các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về Hải quan:
Thực hiện danh mục AHTN theo HS 2007.
Hiệp định thực thi Điều VII về trị giá GATT .Thực hiện các quy định về
xuất xứ hàng hoá dựa trên các chuẩn mực của Công ước Kyoto và Hiệp định về
xuất xứ hàng hoá của WTO. Chuẩn bị Áp dụng chế độ tạm quản thông qua việc
ban hành và sử dụng sổ tạm quản ( ATA) và các biện pháp đảm bảo tương ứng.
Áp dụng thí điểm Chuẩn mực tạm thời về Kiểm soát Quyền bảo hộ Sở
hữu Trí tuệ (SECURE) của Tổ chức Hải quan Thế giới.
Tập trung thực hiện Hiệp định cơ chế một cửa ASEAN 2005, Khung tiêu
chuẩn đảm bảo an ninh Thương mại toàn cầu (FOS) của Tổ chức Hải quan Thế
giới. Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau về vấn đề Hải quan (Công uớc
Johanesburg); Công ước về vận tải đường bộ quốc tế (Công ước TIR); thực hiện
cam kết trong ASEAN về Thủ tục hải quan với các nội dung đã và đang diễn ra
như Hành lang xanh, Tờ khai chung ASEAN, Danh mục Biểu thuế chung
ASEAN (AHTN),... triển khai các nội dung liên quan của Hiệp định giữa chính
phủ các nước CHDCND Lào, Vương quốc Thái Lan, Myanmar, Campuchia,
Trung Quốc và CHXHCN Việt nam về tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng
hoá và người qua lại biên giới trong khuôn khổ Hợp tác Tiểu vùng Sông Mê
kông mở rộng (GMS) .
Tham gia đàm phán Hiệp định Tạo thuận lợi cho thương mại tại WTO.
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thủ tục hải quan
3.3.1. Giải pháp vĩ mô
- Rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp luật đã ban hành từ trước đến nay, nghiên
cứu, thảo luận để tìm ra các sơ hở, điểm bất hợp lý (như văn bản quy định
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 32
không rõ ràng, còn không khớp giữa Bộ tài chính và Tổng cục Hải quan cũng
như Tổng cục thuế ) để từ đó có những bổ sung, sửa đổi kịp thời theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các DN về thủ tục cũng như thời gian làm thủ tục
mà vẫn đáp ứng được yêu cầu kiểm tra giám sát hàng hoá được giao.
- Nâng cao trình độ chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, đảm
bảo 4 nội dung quan trọng:
+/Kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu phải thông thoáng, dễ dàng
+/Phải có thủ tục chung trong ASEAN về XNK
+/Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hàng hóa XNK
+/Thúc đẩy đầu tư và phải có biểu thuế chung của ASEAN nhưng phải phù
hợp với biểu thuế chung của thế giới.
- Khi hội nhập ASEAN là chúng ta tham gia vào xây dựng cộng đồng kinh tế
chung với nội dung quan trọng nhất là: đầu tư vào thương mại từ nước này sang
nước khác trong nội khối, trong đó hải quan các nước là lực lượng quan trọng
chốt các cửa khẩu làm hai nhiệm vụ chính: Thứ nhất, kiểm soát hàng hóa ra
vào; thứ hai là kiểm tra chống buôn lậu. Do vậy, hải quan ASEAN phải tiến bộ
và phải thống nhất từ thủ tục hải quan, biểu thuế chung và cách thức kiểm soát
hàng hóa để mọi thương nhân không chỉ thương nhân Việt Nam đi các nước
thuận lợi mà ngược lại thương nhân các nước khác đến Việt Nam cũng thuận
lợi.
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở nội luật hóa các
chuẩn mực quốc tế.
3.3.2. Giải pháp vi mô
- Cải tiến quy trình thủ tục hải quan như khai hải quan, kiểm tra hàng hoá, giám
sát hải quan, chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ. Tất cả yêu cầu trên
đều phải đảm bảo cải tiến quy trình và thủ tục hải quan một cách toàn diện, tăng
cường sự kiểm soát của cơ quan hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, nâng cao
khả năng thu thuế, thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, tăng khả năng cạnh tranh cho của các DN trong nước.
- Chuẩn hóa mô hình tổ chức; chuẩn hóa về mặt lý thuyết quy trình thủ tục hải
quan theo hướng tự động hóa, hiện đại hóa, và ứng dụng tối đa tin học vào các
Thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 Trang 33
khâu, quy trình thủ tục hải quan tõ khai báo đến thông quan hàng hoá; chuẩn
hóa việc đào tạo cán bộ Hải quan ngay từ đầu.
- Nâng cao chất lượng thông quan hàng hoá bằng việc bổ sung công chức hải
quan có trình độ, kiến thức hiểu biết ở các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu
phát triển đa dạng hiện nay.
- Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại hỗ chợ cho công chức hảI quan
làm thủ tục cho khách ở cường độ cao, không gây ách tắc.
- Giáo dục quán triệt đạo đức cho công chức hải quan có một phẩm chất đạo đức
tốt, tận tụy với công việc, không gây khó dễ cho khách hàng, không nhận tiền,
quà của khách.
- Xây dựng nguồn nhân lực trong môi trường thủ tục hải quan điện tử. Bồi dưỡng
cán bộ nguồn làm đội ngũ kế cận tạo đà cho sự phát triển sau này, nâng cao vị
thế của ngành hoà nhập với sự phát triển của đất nước.
Trang i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. 2011. Quản trị xuất nhập khẩu. NXB Tổng
Hợp TPHCM 2011.
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 194/2010/TT-BTC, ngày 26/12/2010. Hướng
dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.
3. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 13/8/2009,
Hà Nội.
4. Website Hải Quan Việt Nam,
5. Quốc hội (2005), Luật Hải quan (sửa đổi, bổ sung),Hà Nội.