Dấu câu trong soạn thảo văn bản – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.05 KB, 181 trang )

Văn bản hành chính được soạn ra phải mang tính phổ cập để người dân bình thường cũng có khả năng hiểu. Tránh lạm dụng tiếng nước ngoài, đặc
biẹt là lạm dụng từ Hán – Việt. Cách đặt câu đơn giản, tránh diễn đạt theo kiểu rắc rối.
+ Tính đại diện quyền lực. Văn bản do một cá nhân biên soạn. Công văn do một thủ trưởng trả lời
công dân; song ý tưởng, quan điểm, thái độ là xuất phát từ cơng vụ, có nghĩa là cá nhân thay mặt cơ quan, Nhà nước giải quyết công việc.Văn bản soạn
thảo phải mang đầy đủ tinh thần đó.

3.4.2. Dấu câu trong soạn thảo văn bản

Để văn bản soạn thảo ra khỏi mắc các sai lầm như tối nghĩa, khó hiểu, hiểu nước đơi, thậm chí hiểu sai tinh thần của câu văn, người soạn thảo văn
bản phải chú ý đến việc sử dụng hệ thống các dấu câu. 1.Dấu chấm .
. Đặt ở cuối câu trần thuật báo hiệu hết câu. . Sau dấu chấm chữ cái đầu tiên phải viết hoa.
2. Dấu phẩy . . Dùng để tách các thành phần, cụm từ, các vế trong câu.
. Ngăn cách bộ phận chú thích với các bộ phận được chú thích. . Thay thế chữ là trong câu luận.
. Sau dấu phẩy không viết hoa. 3. Dấu chấm phẩy ;
. Dùng để phân biệt các thành phần tương đối độc lập trong câu . Để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, khi các vế có
sự đối xứng về nghĩa và hình thức, có tác dụng bổ sung cho nhau. . Sau dấu chấm phẩy không viết hoa.
4. Dấu hai chấm : . Báo hiệu điều trình bày tiếp theo có tác dụng thuyết minh, giải thích
điều trình bày trước. 35
. Đó có thể là điều bổ sung, giải thích một từ hay một vế ở trước, có thể là một lời thuật, lại có thể là sự liệt kê sự kiện hoặc diễn đạt lại ý mà
khơng trích ngun văn. . Sau dấu hai chấm chữ cái đầu tiên thường viết hoa.
5. Dấu ngoặc đơn . Dùng để chỉ ranh giới của các thành phần chú thích để ngăn cách bộ
phận chú thích với bộ phận được chú thích và các bộ phận khác trong câu. . Bộ phận trong dấu ngoặc đơn giúp người đọc hiểu thêm đặc điểm của bộ
phận nêu ở trước đó như: Nêu một tên gọi khác, nêu chức vụ, nghề nghiệp… . Chữ cái đầu tiên trong ngoặc đơn không viết hoa.
6. Dấu ngoặc kép… “…” . Dùng để trích dẫn ngun văn lời nói của một người, một nhân vật
hay một phần, một câu của một tác phẩm. . Để xác định ranh giới một tên tác phẩm, một danh hiệu.
. Đánh dấu từ mới lạ hay dùng theo nghĩa đặc biệt châm biếm, mỉa mai. . Chữ cái đầu tiên trong ngoặc kép phải viết hoa.
7. Dấu gạch ngang – . Dùng để chỉ rang giới giữa các thành phần chú thích, bộ phận được
chú thích và bộ phận khác trong câu, ngăn cách các bộ phận giải thích với bộ phận được giải thích.
. Đặt giữa tên riêng hay con số để chỉ sự liên kết. . Để trích dẫn các câu thoại.
. Đặt ở đầu các bộ phận liệt kê, khi mỗi bộ phận trình bày riêng thành một dòng.
. Sau dấu gạch ngang khơng viết hoa, trừ ở đầu dòng.

3.4.3. Từ Hán- Việt trong soạn thảo văn bản.

Để văn bản soạn thảo ra khỏi mắc các sai lầm như tối nghĩa, khó hiểu, hiểu nước đơi, thậm chí hiểu sai tinh thần của câu văn, người soạn thảo vănbản phải chú ý đến việc sử dụng hệ thống các dấu câu. 1.Dấu chấm .. Đặt ở cuối câu trần thuật báo hiệu hết câu. . Sau dấu chấm chữ cái đầu tiên phải viết hoa.2. Dấu phẩy . . Dùng để tách các thành phần, cụm từ, các vế trong câu.. Ngăn cách bộ phận chú thích với các bộ phận được chú thích. . Thay thế chữ là trong câu luận.. Sau dấu phẩy không viết hoa. 3. Dấu chấm phẩy ;. Dùng để phân biệt các thành phần tương đối độc lập trong câu . Để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, khi các vế cósự đối xứng về nghĩa và hình thức, có tác dụng bổ sung cho nhau. . Sau dấu chấm phẩy không viết hoa.4. Dấu hai chấm : . Báo hiệu điều trình bày tiếp theo có tác dụng thuyết minh, giải thíchđiều trình bày trước. 35. Đó có thể là điều bổ sung, giải thích một từ hay một vế ở trước, có thể là một lời thuật, lại có thể là sự liệt kê sự kiện hoặc diễn đạt lại ý màkhơng trích ngun văn. . Sau dấu hai chấm chữ cái đầu tiên thường viết hoa.5. Dấu ngoặc đơn . Dùng để chỉ ranh giới của các thành phần chú thích để ngăn cách bộphận chú thích với bộ phận được chú thích và các bộ phận khác trong câu. . Bộ phận trong dấu ngoặc đơn giúp người đọc hiểu thêm đặc điểm của bộphận nêu ở trước đó như: Nêu một tên gọi khác, nêu chức vụ, nghề nghiệp… . Chữ cái đầu tiên trong ngoặc đơn không viết hoa.6. Dấu ngoặc kép… “…” . Dùng để trích dẫn ngun văn lời nói của một người, một nhân vậthay một phần, một câu của một tác phẩm. . Để xác định ranh giới một tên tác phẩm, một danh hiệu.. Đánh dấu từ mới lạ hay dùng theo nghĩa đặc biệt châm biếm, mỉa mai. . Chữ cái đầu tiên trong ngoặc kép phải viết hoa.7. Dấu gạch ngang – . Dùng để chỉ rang giới giữa các thành phần chú thích, bộ phận đượcchú thích và bộ phận khác trong câu, ngăn cách các bộ phận giải thích với bộ phận được giải thích.. Đặt giữa tên riêng hay con số để chỉ sự liên kết. . Để trích dẫn các câu thoại.. Đặt ở đầu các bộ phận liệt kê, khi mỗi bộ phận trình bày riêng thành một dòng.. Sau dấu gạch ngang khơng viết hoa, trừ ở đầu dòng.