Đất khu dân cư là gì? Phân loại đất khu dân cư
Tuyết Thanh
0
Đầu tư
Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình sinh sống trong một khu vực nhất định. Vậy đất khu dân cư là gì?
Mục Lục
Khu dân cư là gì?
Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Thông tư 23/2012/TT-BCA thì khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, xóm, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương.
Đặc điểm của khu dân cư:
- Khu dân cư có thể là một tập thể sinh sống cố định hoặc đang trong quá trình hình thành.
- Không có quy định cụ thể số lượng người sinh sống trong khu dân cư. Có khu dân cư chỉ gồm vài chục hộ gia đình nhưng cũng có khu dân cư có tới hàng trăm hộ.
- Các hộ gia đình thuộc khu dân cư thường có vị trí không tách biệt mà đan xen trong các khu phố, thôn, xóm…
- Mỗi khu dân cư thường có tên gọi riêng.
- Hộ dân sinh sống trong khu dân cư thường ít khi có quan hệ huyết thống giống như một đại gia đình lớn. Thông thường họ gắn bó với nhau thông qua việc giao tiếp, giúp đỡ nhau trong cuộc sống hàng ngày, cùng nhau lao động để nâng cao chất lượng cuộc sống…
- Khu dân cư thường được quản lý bởi các cấp chính quyền địa phương
- Những căn nhà được xây dựng trong khu dân cư nếu có đầy đủ giấy tờ pháp lý đều có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng…
Khu dân cư là gì?
Đất khu dân cư là gì?
Đất khu dân cư là loại đất ở dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho cuộc sống của người dân, hộ gia đình trong một phạm vi nhất định. Đất khu dân cư thường là khu đất rộng trong đó có sự phân chia rõ ràng giữa các mảnh đất của mỗi hộ gia đình. Thông thường mật độ xây dựng nhà ở trên đất khu dân cư ở thành thị sẽ cao hơn so với khu vực nông thôn.
Phân loại đất khu dân cư
Đất khu dân cư được chia thành 2 loại:
Đất khu dân cư nông thôn
Đất khu dân cư xây dựng mới là loại đất ở dùng để xây dựng nhà và các công trình phục vụ cho cuộc sống ở nông thôn. Khu đất này thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.
Căn cứ Điều 143, Luật Đất đai quy định về đất ở tại nông thôn như sau:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của Nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Phân loại đất khu dân cư
Đất khu dân cư đô thị
Đất khu dân cư đô thị là đất thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn để xây dựng nhà ở cho người dân. Ngoài ra, các lô đất khu dân cư mới đã được thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng đến thời điểm hiện tại vẫn do xã quản lý thì cũng được gọi là đất khu dân cư đô thị.
Căn cứ Điều 144, Luật Đất đai quy định về đất ở tại đô thị như sau:
– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Đất khu dân cư đô thị
Các khái niệm liên quan đến đất khu dân cư
Đất thuộc quy hoạch khu dân cư là gì?
Đất thuộc quy hoạch khu dân cư là những khu đất nằm trong diện quy hoạch của dự án xây dựng điểm dân cư mới. Mục đích của việc quy hoạch và xây dựng này để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân. Trước khi thực hiện việc quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phải tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu nhà ở của người dân và tình trạng quỹ đất của từng địa phương.
Đất khu dân cư hiện hữu là gì?
Đất khu dân cư hiện hữu là đất tại khu vực đang có cụm dân cư sinh sống hàng ngày. Ở khu vực đó thường có hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ như hệ thống giao thông, điện nước dân sinh, hệ thống cấp thoát nước…
Đất nông nghiệp trong khu dân cư là gì?
Đất nông nghiệp trong khu dân cư là phần diện tích đất nông nghiệp xen lẫn với đất ở. Thực tế các khu đất này chủ yếu là đất vườn, đất ao hồ, đất trồng cây lâu năm…
Đất khu dân cư xây dựng mới là gì?
Đất khu dân cư xây dựng mới là vùng đất đã được phân bổ, khoanh vùng theo không gian sử dụng để xây dựng khu dân cư mới đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân.
Như vậy đất khu dân cư là khu đất để xây dựng nhà ở cho hộ gia đình sinh sống trong một khu vực nhất định tạo thành làng, bản, thôn, xóm, tổ dân phố…