Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính: – 123docz.net

Một phần của tài liệu GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12

Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính:

ngôn ngữ hành chính

Bước 1: Tìm hiểu tính khuôn
mẫu.

Cần lưu ý về kết cấu của văn bản
hành chính. Kết cầu này có tính chất
bắt buộc phổ biến và thống nhất
trong một quốc gia, không thể tuỳ
tiện thay đổi, bao gồm:

– Phần đầu.
– Phần chính.
– Phần cuối.

@ Cần chú ý phần quốc hiệu, tiêu
ngữ, và chữ kí của người soạn thảo
văn bản.

TIẾT 02

Bước 2: Tìm hiểu tính minh xác.

Cần lưu ý cho hs thấy tính minh xác

I- Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính:

1- Văn bản hành chính:

– Văn bản 1: là nghị định của chính phủ. Gần với nghị
định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước
như: pháp lệnh, nghị quyết, thông tư, thông cáo, chỉ thị,
quyết định,…

– Văn bản 2: Giấy chứng nhận ( văn bằng, chứng chỉ,
giấy khai sinh,…)

– Văn bản 3: là đơn của một học sinh gởi một cơ sở đào
tạo nghề ( bản khai, báo cáo, biên bản,..)

@ Phong cách ngôn ngữ hành chính là phong cách
ngôn ngữ được dùng trong các văn bản hành chính

2- Ngôn ngữ hành chính:

– Về cách trình bày: thường có ba phần theo một khuôn
mẫu nhất định.

– Về từ ngữ: Có một lớp từ hành chính được dùng với
tầng số cao.

– Về kiểu câu:

II- Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính:

1- Tính khuôn mẫu:

– Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu văn bản thống
nhất, thường gồm ba phần:

+ Phần đầu:

• Quốc hiệu và tiêu ngữ.

• Tên cơ quan ban hành văn bản.

• Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
+ Phần chính: Nội dung chính của văn bản.
+ Phần cuối:

• Chức vụ, chữ kí và họ tên của người kí văn bản,
dấu của cơ quan.

• Nơi nhận.

– Văn bản hành chính có rất nhiều loại nên cách trình
bày cũng có thể có những điểm khác biệt nhất định. Kết
cấu nêu trên có thể thay đổi ít nhiều ở các loại văn bản
khác nhau.

2- Tính minh xác:

SGD$DT DAKLAK

Trường THPT Y JUT Giáo viên:Nguyễn Đình Hào 12A8 GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12

của văn bản hành chính ( từ giấy
khai sinh, đơn từ, văn bằng,..) đều là
chứng tích pháp lí. Khi cần thiết
phải đối chiếu với các văn bản khác
để thấy độ tin cậy của văn bản đang
sử dụng.

Bước 3: Tìm hiểu tính công vụ.

– Cần cho hs thấy rõ: thế nào là tính
công vụ?

– Đặc điểm này chi phối đến ngôn
ngữ, từ ngữ,… trong văn bản hành
chính như thế nào?

Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện
tập
Bước 1: Gv chia lớp ra làm 4
nhóm
– Nhóm 1: Bài tập 1.
– Nhóm 2: Bài tập 2.
– Nhóm 3: Bài tập 3.
– Nhóm 4: Bổ sung, nhận xét.

@ Gv cho hs thảo luận trong vòng 5
phút để thống nhất cách làm bài.

Bước 2:

– Các tổ cử hs lên bảng làm bài dưới
sự hướng dẫn của gv

– Khi các hs làm bài xong, gv gọi
các hs khác bổ sung và sửa ( nếu có
vấn đề ).

– Gv chốt lại ấn đề và cho điểm
khuyến khích.

– Mỗi từ một nghĩa, mỗi câu một ý.
– Không dùng các biện pháp tu từ.

– Không tuỳ tiện xoá bỏ, thay đổi, sửa chữa ngôn từ,
cần chính xác đến từng dấu chấm, dấu phẩy, chữ kí, cả
về thời gian mà văn bản có hiệu lực.

3- Tính công vụ:

– Tính chất công vụ là tính chất công việc chung của cả
cộng đồng, do đó hạn chế những biểu đạt tình cảm của
cá nhân.

– Ngôn ngữ hành chính không phải ngôn ngữ của cảm
xúc.

– Những từ ngữ cảm xúc, những phép tu từ,…không tạo
hiệu quả bằng sự chính xác của ngôn từ và nội dung
thông tin cần thiết.

III- Luyện tập:

1) Bài tập 1.

Một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến
công việc học tập trong nhà trường của hs: giấy khai
sinh, đơn xin phép, giấy chứng nhận tốt nghiệp, lí
lịch, …

2) Bài tập 2.

Một số đặc điểm tiêu biểu của văn bản quyết định về
việc ban hành chương trình THCS.

– Kết cấu ba phần theo khuôn mẫu chung.

– Dùng nhiều từ ngữ hành chính: quyết định, ban hành,
căn cứ, nghị định, quyền hạn, trách nhiệm, quản lí nhà
nước, chỉ thị, hiệu lực, hướng dẫn, thi hành,…

– Ngắt dòng, ngắt ý và đánh số rõ ràng, mạch lac. Có
thể các ý đó viết liền thành một câu. Ví dụ: Bộ trưởng
bộ GD & ĐT căn cứ vào nghị định (…) quyết định điều
1 (…), điều 2(…), điều 3 (…).

3) Bài tập 3:

Khi ghi biên bản cần chú trọng những nội dung sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản;

– Địa điểm và thời gian họp;
– Thành phần cuộc họp;

– Nội dung họp: người điều khiển, người phát biểu, nội
dung thảo luận, kết luận của cuộc họp;

– Chủ toạ và thư kí ( người ghi biên bản ), kí tên.

D- Củng cố và dặn dò:

– Cần nắm vững: đặc điểm ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính, có kĩ năng cơ bản để
soạn thảo một số văn bản hành chính đơn giản.

– Soạn: “ Văn bản tổng kết”

Tiết: 93 Ngày soạn: 20 – 04 – 2010
Làm văn

SGD$DT DAKLAK

Trường THPT Y JUT Giáo viên:Nguyễn Đình Hào 12A8 GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12

VĂN BẢN TỔNG KẾT

I/ Mục tiêu : Giúp học sinh.
I/ Mục tiêu : Giúp học sinh.

– Hiểu mục đích, yêu cầu, nội dung, và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông
thường.

– Viết được một văn bản tổng kết có nội dung và yêu cầu đơn giản.

(Trang 39 -39 )

Một phần của tài liệu
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12