ĐIỂM MỚI KHI SO SÁNH LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 VÀ 2020
Mục Lục
Luật Doanh nghiệp năm 2020 được ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV.
Các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 được coi là có nhiều điểm mới. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong giai đoạn gia nhập thị trường nói riêng và trong quá trình đầu tư, kinh doanh nói chung. So sánh luật doanh nghiệp 2014 và 2020 để thấy những điểm mới tiến bộ trong Luật doanh nghiệp 2020.
Thứ nhất: Khái niệm cá nhân nước ngoài
Luật doanh nghiệp 2014 quy định rằng cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.
Luật Doanh nghiệp 2020 đã thay đổi hoàn toàn khái niệm về cá nhân nước ngoài như sau:
“Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài”.
Ngoài ra, còn bổ sung thêm khái niệm “bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính”
Thứ hai: Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm 100% vốn điều lệ;
Luật doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Có thể thấy, khái niệm doanh nghiệp nhà nước đã được mở rộng hơn. Điều này, làm cho số lượng doanh nghiệp nhà nước cũng tăng lên đáng kể.
Thứ ba: Đối tượng không được thành lập, quản lý doanh nghiệp
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2014:
Có 06 nhóm đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp;
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020:
Bổ sung một số đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp như:
– Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự (Khoản 2 Điều 17).
Thứ tư: Thông báo mẫu dấu doanh nghiệp
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Luật mới 2020 không quy định về việc thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp trước khi sử dụng. Như vậy, doanh nghiệp không phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thứ năm: Quyền của cổ đông phổ thông
Luật doanh nghiệp 2014 quy định một số quyền đặc biệt của thành viên trong công ty TNHH. Quyền này được thừa nhận đối với nhóm thành viên chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên liên tục ít nhất 6 tháng hoặc tỉ lệ nhỏ hơn theo điều lệ công ty;
Luật doanh nghiệp 2020 đã còn 5% vốn điều lệ trở lên và không yêu cầu về thời hạn tối thiểu để được thực hiện một số quyền;
Luật doanh nghiệp 2020 cũng đã bỏ đi quyền “Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát”
Thứ sáu: Tên địa điểm kinh doanh
Luật doanh nghiệp 2014 quy định về tên địa điểm kinh doanh bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
Luật doanh nghiệp 2020, ngoài quy định về chữ viết, bổ sung thêm tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
Thứ bảy: Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021
Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, thời gian báo trước rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.
Thứ tám: Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Theo khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
– Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
– Chết; Mất tích; Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Bị khai trừ khỏi công ty;
– Chấp hành hành phạt tù. Hoặc bị Tòa án cấm hành nghề. Hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
So với Luật Doanh nghiệp 2014, thêm trường hợp “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” và “chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật”.
Thứ chín: Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp 2020 có một điểm thay đổi so với Luật doanh nghiệp 2014.
Cụ thể: khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp do bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì khi tiền thuế nợ được nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước thì biện pháp cưỡng chế chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp không phải giải thế theo quy định.
Thứ 10: DNTN có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh
Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH. Luật doanh nghiệp 2020 mở rộng thêm có thể chuyển đổi thành CTCP hoặc công ty Hợp danh nếu đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
– Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Thứ 11: Quyền của doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt
Đây là một quy định hoàn toàn mới được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó:
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam; Đang chấp hành hình phạt tù; Đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. => Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết => Người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế. => Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Thứ 12: Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần
Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung thêm trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau:
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Thứ 13: Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông
Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nội dung sau:
“Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; Chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.”
Thứ 14: Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt được sửa đổi, bổ sung như sau:
– Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi => Quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Hiện hành, được thực hiện thông qua người giám hộ).
– Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác => Người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
+ Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; (Hiện hành, là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba…)
+ Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Bổ sung:
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam; Đang chấp hành hình phạt tù; Đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. => thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
– Bổ sung:
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Thứ 15: Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, công ty CP
So sánh Luật Doanh nghiệp 2014 và 2020, yêu cầu hồ sơ có thêm giấy tờ sau:
- Công ty TNHH, công ty CP phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật;
- Tương tự như thành viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập công ty CP.
Thứ 16: Tiêu chuẩn và điểu kiện của kiểm soát viên
So sánh Luật doanh nghiệp 2014 và 2020. Luật doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm một số tiêu chuẩn của kiểm soát viên như:
- Phải được đào tạo trong các chuyên ngành kinh tế; Tài chính; Kế toán; Kiểm toán; Luật; Quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
Thứ 17: Phương thức đăng kí doanh nghiệp
So sánh Luật doanh nghiệp 2014 và 2020. Ta thấy Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ ràng hơn về các phương thức đăng kí doanh nghiệp gồm:
- Đăng ký trực tiếp
- Đăng kí qua bưu chính;
- Đăng kí qua mạng thông tin điện tử.
Thứ 18: Bổ sung thêm một số điều luật
– Bổ sung thêm quy định về ban kiểm soát tại Điều 161 Luật doanh nghiệp 2020;
– Chào bán trái phiếu riêng lẻ tại Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020;
– Trình tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020;
– Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ tại Điều 130 Luật doanh nghiệp 2020;
– Bổ sung thêm quy định về Doanh nghiệp nhà nước tại Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020.
– Bổ sung quy định về ban kiểm soát, kiểm soát viên trong công ty TNHH 2 TV trở lên.
Thứ 19: Bãi bỏ một số điều luật
– Bãi bỏ quy định về Kiểm soát viên trong công ty TNHH 1 TV;
– Bãi bỏ Điều luật về phát hành trái phiếu như Luật doanh nghiệp 2014;
– Bãi bỏ Điều luật quy định về xử phạt vi phạm.
Trên đây là bài phân tích của Luật sư Bến Cát so sánh Luật doanh nghiệp 2014 và 2020. Liên hệ với đội Ngũ Luật sư giỏi – Luật sư Bến Cát để được tư vấn tận tình.