Công bố sản phẩm là gì? (Quy định năm 2022)
5. Một số câu hỏi thường gặp, liên quan về vấn đề công bố sản phẩm
022Có thể nói, công bố sản phẩm được xem là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức được Nhà nước quy định, áp dụng đối với các sản phẩm bắt buộc phải đăng ký tại các văn bản quy phạm pháp luật. Vậy, công bố sản phẩm là gì? Hồ sơ như thế nào, quy trình nộp ra sao, tất cả sẽ được Luật ACC nói rõ trong bài viết dưới đây, với các nội dung chính sau:
1.
Công bố sản phẩm là gì
?
Công bố sản phẩm, hay còn hiểu là công bố chất lượng sản phẩm là một trong các nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Trong đó, đây là việc các bên được quy định cần phải làm trước khi đưa sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm sản xuất trong nước lưu hành tự do trên thị trường Việt Nam. Nói cách khác, công bố chất lượng sản phẩm chính là việc các cá nhân, tổ chức cần phải làm để có trong tay giấy phép lưu hành sản phẩm trên thị trường
2.
Giấy công bố sản phẩm là gì
?
Giấy công bố sản phẩm hay là bản công bố sản phẩm là kết quả của thủ tục công bố sản phẩm, cả với trường hợp tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký công bố đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các thủ tục cần thiết để các sản phẩm của mình, gồm sản phẩm, thực phẩm nhập khẩu hay sản xuất trong nước được phép lưu hành trên thị trường và tới tay người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, với khái niệm số công bố sản phẩm là gì thì đây là một dãy số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đã hoàn thành nộp hồ sơ công bố sản phẩm và chứng nhận là đã hợp lệ đối với sản phẩm công bố của mình. Số công bố sản phẩm được đăng tải lên Hệ thống cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của Cục an toàn thực phẩm – Bộ y tế hiện hành
3. Quy định về hồ sơ công bố sản phẩm bao gồm những gì?
Hồ sơ công bố sản phẩm là những giấy tờ mà cá nhân, tổ chức khi công bố phải nộp hoặc đăng tải lên cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Theo đó, cụ thể từng trường hợp như sau:
-
Đối với hồ sơ công bố sản phẩm là thực phẩm
Đối với thực phẩm có thể tự công bố:
– Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP
– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực)
– Các giấy tờ khác nếu có phát sinh
Đối với sản phẩm đăng ký công bố, gồm:
Đối với sản phẩm nhập khẩu phải đăng ký, gồm các giấy tờ sau:
– Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự)
– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực)
– Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu
– Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân)
Đối với sản phẩm sản xuất trong nước phải đăng ký, gồm các giấy tờ sau:
– Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP
– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực)
– Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu
– Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân)
– Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân)
-
Đối với hồ sơ công bố sản phẩm là dược, mĩ phẩm
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ)
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BYT
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
4. Mục đích của
công bố sản phẩm để làm gì
?
Mỗi một quy định nhà nước đặt ra đều mang một ý nghĩa riêng để thể hiện quyền lực của mình, trong đó, việc công bố sản phẩm nhằm mục đích sau:
– Giúp cơ quan nhà nước kiểm chứng chất lượng sản phẩm và căn cứ để quy trách nhiệm cho các bên sản xuất, nhập khẩu sản phẩm
– Bảo vệ người tiêu dùng trước các sản phẩm được sản xuất trong nước và đặc biệt là sản phẩm được nhập khẩu ở nước ngoài
– Tăng tính ổn định và vai trò của nền kinh tế và giúp đỡ trong việc cạnh tranh lành mạnh khi có một nguồn hàng cùng đảm bảo chất lượng và người tiêu dùng có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm
5. Một số câu hỏi thường gặp, liên quan về vấn đề công bố sản phẩm
5.1 Tự
công bố sản phẩm là gì
?
Tự công bố sản phẩm chính là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm hàng hóa nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các sản phẩm được phép tự công bố, theo một trình tự nhất định
5.2 Danh mục sản phẩm tự công bố như thế nào
Các sản phẩm sau là danh mục sản phẩm có thể tự công bố khi sản xuất, bao gồm:
– Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn.
– Các loại phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến.
– Dụng cụ chứa, bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
5.3 Quy định về công bố sản phẩm ở đâu?
Hiện nay, quy định cụ thể về công bố sản phẩm được quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật An toàn vệ sinh thực phẩm
✅ Kiến thức
⭕ Công bố sản phẩm là gì
✅ Bài viết:
⭐ Chi tiết – Dễ hiểu
✅ Liên hệ
⭕ Zalo hoặc 1900.3330
✅ Hỗ trợ:
⭐ Toàn quốc
✅ Hotline:
⭕ 1900.3330
Đánh giá post