Cỏ mần trầu: Đặc điểm, tác dụng và cách dùng Cỏ mần trầu trị bệnh

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cỏ mần trầu, cỏ vườn trầu, cỏ màn trầu, cỏ dáng

  • Tên khoa học: Eleusine indica (L.) Gaertn

  • Họ: thuộc họ Lúa (Poaceae)

  • Công dụng: trị cao huyết áp; đề phòng viêm não truyền nhiễm; viêm gan vàng da; viêm tinh hoàn; chữa cảm sốt nóng, khắp người mẩn đỏ, tiểu ít.

Mô tả cây Cỏ mần trầu

Cây mọc sum suê thành cụm, thân cây mọc bò dài sau đó thẳng đứng và phân nhánh. Chiều cao cây cỏ mần trầu từ 30 – 50cm. Lá cây hình dải nhọn mọc so le, phiến lá mềm nhẵn và bẹ lá mỏng có lông, lá cây xếp thành hai dãy cách nhau. Hoa cây mọc thành cụm gồm 5 đến 7 bông ở ngọn, khoảng 2 bông khác mọc thấp hơn trên cánh hoa. Quả cây dài 3 – 4mm, hình thuôn dài gần như 3 cạnh. Mùa ra hoa quả của cây cỏ mần trầu vào khoảng tháng 5 – 7.

Cần lưu ý cây cỏ mần trầu thường dễ bị nhầm lẫn với cây cỏ chân vịt – có tên khoa học là Dactyloctenium aegyptium (L.) Richt, cùng thuộc họ Lúa (Poaceae). Tuy nhiên cây cỏ chân vịt mọc thấp hơn và không có bông tách rời.

Cỏ mần trầu là loại cây ưa sáng, ưa ẩm và có thể chịu bóng. Tại Việt Nam, cây mọc ở khắp nơi, thường mọc thành đám tại các vùng đồng bằng, trung du đến vùng núi cao. Cỏ mần trầu con mọc từ hạt và xuất hiện vào cuối mùa xuân. Sau mùa ra hoa quả, cây bị tàn lụi ngay trong mùa hè. Tại những vùng địa hình núi cao với thời tiết mưa ẩm khác nhau, cây cỏ mần trầu mọc từ hạt gần như quanh năm.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Cỏ mần trầu phổ biến ở khắp nơi. Cây có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á đến Nuven Caledoni.

Thu hoạch và chế biến: thu hái cây vào mùa khô, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

Bộ phận sử dụng của Cỏ mần trầu

Toàn cây

Thành phần hóa học

Cụ thể, cành và lá tươi của cây chứa flavonoid, phần trên mặt đất của cỏ mần trầu chứa 3 – 0 – β – D – glucopy ranosyl – β – sitosterol, dẫn chất 6 – 0 – palmitoyl.

Tác dụng của Cỏ mần trầu

Theo y học cổ truyền

Cỏ mần trầu có vị ngọt hơi đắng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong, lợi niệu, khư đàm, hoạt huyết bổ ích.

Theo y học hiện đại

Tác dụng hạ sốt, kháng viêm: Hoạt chất C-glycosylflavones trong cây cỏ mần trầu được chứng minh là có tác dụng kháng viêm hiệu quả trên đường hô hấp ở chuột mắc viêm phổi hoặc cúm. Một nghiên cứu được thực hiện trên chuột bị sốt cho thấy, dịch chiết từ cây cỏ mần trầu (liều 600 mg/kg) có tác dụng hạ sốt tương đương với liều điều trị bằng acetylsalicylic (liều 100 mg/kg). Cơ chế của tác dụng giảm sốt được cho là do dịch chiết từ cỏ mần trầu giúp ức chế biểu hiện cyclooxygenase-2, từ đó ức chế quá trình sinh tổng hợp PGE2;

Tác dụng hạ huyết áp: Các nhà khoa học đã chứng minh, dịch chiết từ cỏ mần trầu cho tác dụng hạ huyết áp tương đương với Lorsatan (liều 12.5 mg/kg) trên chuột được gây tăng huyết áp bởi L – NAME (chất gây tăng huyết áp do ức chế sản sinh NO);

Tác dụng kháng khuẩn: Cỏ mần trầu được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ từ thấp đến vừa đối với các loại vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Salmonella choleraesuis;

Tác dụng bảo vệ chức năng thận: Một nghiên cứu thực hiện trên nhóm chuột được tiêm L – NAME cho thấy nhóm chuột được điều trị với dịch chiết cỏ mần trầu liều 200 mg/kg cho hiệu quả tương đương trong kiểm soát các chỉ số urea,  createnine, ion K+ và ion Na+ so với nhóm chuột điều trị bằng Lorsatan liều 12.5 mg/kg. Qua đó cho thấy cỏ mần trầu có tác dụng bảo vệ chức năng thận;

Tác dụng bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu: Một nghiên cứu thực hiện trên nhóm chuột được gây béo phì cho thấy nhóm chuột được điều trị với cao chiết cỏ mần trầu trong dung môi hexan có tác dụng giảm nồng độ cholesterol toàn phần, giảm nồng độ LDL – cholesterol và tăng nồng độ HDL – cholesterol so với nhóm chuột đối chứng. Bên cạnh đó, các chỉ số ALT, AST trên nhóm chuột điều trị cũng được cải thiện. Qua đó cho thấy tác dụng bảo vệ gan và hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu của cỏ mần trầu.

Liều lượng và cách dùng Cỏ mần trầu

Liều dùng 16 – 20 g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán; thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cỏ mần trầu

Chữa huyết áp:

Dùng toàn cây cỏ mần trầu, rửa sạch, cắt nhỏ, cân 500g, giã nát, thêm chừng 1 bát nước sôi để nguội, vắt lấy nước cốt, lọc qua vải, thêm chừng chút đường, ngày có thể uống 2 lần sáng và chiều.

Đề phòng viêm não truyền nhiễm:

Cỏ mần trầu 30g, dùng như trà uống trong 3 ngày, sau đó nghỉ 10 ngày, uống tiếp 3 ngày nữa.

Viêm gan vàng da:

Cỏ mần trầu tươi 60g, rễ tổ kén đực 30g, sắc uống.

Viêm tinh hoàn:

Cỏ mần trầu tươi 60g, thêm 10 cùi vải, sắc uống.

Chữa cảm sốt nóng, khắp người mẩn đỏ, đi đái ít:

Dùng 16g cỏ mần trầu phối hợp 16g rễ cỏ tranh, sắc nước uống.

Chữa sốt cao co giật hôn mê:

Cỏ mần trầu tươi 120g, nước 600ml, sắc còn 400ml, thêm ít muối, uống nhiều lần trong 12 giờ.

Chữa phong nhiệt, ghẻ lở, nổi mẩn:

Cỏ mần trầu tươi, giã nát vắt lấy nước uống.

Chữa thấp nhiệt, hoàng đản:

Cỏ mần trầu tươi 60g, sơn chỉ ma 30g, sắc nước uống.

Lưu ý khi sử dụng Cỏ mần trầu

Cỏ mần trầu là loại cây mọc hoang dại, chứa nhiều bụi bẩn bám vào nên cần làm sạch trước khi sử dụng;

Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng cỏ mần trầu trong điều trị bệnh, đặc biệt là ở người mắc bệnh lý mạn tính, bệnh lý nền;

Thận trọng khi dùng dược liệu ở người bệnh có cơ địa nhạy cảm, trẻ nhỏ;

Không dùng dược liệu trong thời gian dài hay lạm dụng dược liệu.

Bảo quản Cỏ mần trầu

Thường bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tình trạng ẩm mốc. 

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Cỏ mần trầu cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.