Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp
Tải Free bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp nội dung bài viết này muốn chia sẻ cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu kham thảo cho bài luận văn tốt nghiệp của mình đặc biệt là ngành kế toán, nội dung bao gồm khái niệm và các phương thức bán hàng, ý nghĩa và sự cần thiết trong kế toán bán hàng.
Chúng tôi còn nhận làm khóa luận tốt nghiệp theo yêu cầu, làm trọn gói, dịch vụ uy tín, bao chỉnh sửa và giá cả phải chăng, nếu có nhu cầu tư vấn liên hệ với mình qua Zalo/Tele: 0973287149 để được tư vấn thêm.
1.Khái niệm và các phương thức bán hàng
1.1. Khái niệm :
Khái niệm kế toán bán hàng: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
- Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
- Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
- Kế toán bán hàng hay còn gọi với tên tiếng anh Sales Accountant là vị trí có nhiệm vụ quản lý, ghi chép tất cả các công việc liên quan đến nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp, từ ghi hóa đơn bán hàng , ghi sổ chi tiết doanh thu hàng bán, thuế giá trị gia tăng phải nộp, ghi sổ chi tiết hàng hóa.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Phương thức bán hàng theo hình thức đổi hàng.
- Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm của người mua. nếu là trao đổi hàng hóa tương tự thì ko được coi là giao dịch tao doanh thu. nếu như là trao đổi hàng hóa ko như vậy thì được coi là thương lượng tạo doanh thu, được ghi nhận lãi, lỗ.
Phương thức bán đại lý ký gửi:
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên bán giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được lợi thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Đối với bên giao đại lý, hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN và chưa công nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu lúc nhận được tiền trả tiền của bên nhận đại lý hoặc được bằng lòng trả tiền. Doanh nghiệp có bổn phận nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý, số hàng nhận đại lý ko thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng Doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo quản, giữ giàng, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của Doanh nghiệp. lúc nhận được tiền hoa hồng kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
Bán hàng trả góp:
- Theo hình thức này, người mua hàng được phép trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho người bán. Ngoài số tiền thu theo giá bán thường nhật, người bán còn thu thêm của người mua một khoản lãi do trả chậm. DN vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động vốn đầu tư phần lãi trả chậm.
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
- Công ty TM sau lúc mua hàng, ko đưa về nhập kho mà chuyển thằng cho bên mua. Phương thức này cũng có thể thược hiện theo 2 hình thức là giao hàng trực tiếp hoặc chuyển hàng tương tự như bán sỉ qua kho.
Phương thức tiêu dùng nội bộ:
- Tiêu dùng nội bộ là những hàng hóa xuất kho để doanh nghiệp tiêu dùng, việc tiêu dùng đó có thể phục vụ sản xuất kinh doanh như sử dụng quạt điện do doanh nghiệp sản xuất ra để lắp vào các phân xưởng, sử dụng nước uống cho người lao động uống trong công ty. Hoặc tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa không để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp sử dụng nước uống cho chuyến tham quan của công ty.
XEM THÊM
Phương Pháp Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Trong Doanh Nghiệp
1.2. Doanh thu – Khóa Luận Kế Toán Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp
Khái niệm Doanh thu :
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động, giao dịch như : bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm các khoảng phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
- Doanh thu và chi phí tạo ra các khoản doanh thu phải tuân theo nguyên tắc phù hợp. Nhưng đôi khi nguyên tắc phù hợp trong kế toán sẽ bị trái ngược với nguyên tắc thận trọng. Lúc này kế toán cần phải căn cứ vào bản chất để có thể xác định được các giao dịch một cách chính xác và hợp lý nhất.
- Doanh thu lãi hoặc lỗ chỉ chưa xác định được. Khi doanh nghiệp còn có trách nghiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai. Và chắc chắn chưa thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại các khoản lỗ hoặc lãi không phụ thuộc vào việc dòng tiền đã phát sinh hay chưa.
- Thời điểm để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu thuế có thể khác nhau tuỳ vào trường hợp. Doanh thu thuế dùng để xác định số thuế phải nộp theo quy định. Còn doanh thu kế toán dùng để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định. Và tuỳ trường hợp không cần phải giống với số đã ghi trên hoá đơn bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua,
- Doanh nghiệp không năm giữ quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc đặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Giá vốn hàng bán :
- Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong một khoảng thời gian cụ thể (trong một kỳ). Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm.
Các phương thức tính trị giấ vốn hàng xuất kho để bán:
Phương pháp nhập trước – xuất trước:
- Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ xuất trước. Do đó, trị giá hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hoá tồn sẽ được phản ánh với trị giá hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
Phương pháp nhập sau – xuất trước:
- Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho mới nhất rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
Phương pháp bình quân gia quyền:
- Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kì và giá trị hàng nhập trong kì để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hoá. Sau đó tính giá trị hàng hóa xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
- Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho của lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường được sử dụng với những loại hàng có giá trị cao thường thay đổi mẫu mã chất lượng.
Chiết khấu bán hàng
– Chiết khấu bán hàng thường được đi kèm với các điều kiện như: thanh toán bằng tiền mặt, mua với số lượng bao nhiêu thì được chiết khấu hay thanh toán trước hạn… được thoả thuận trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
– Các mục đích của chiết khấu có thể phụ thuộc vào nhiều hoàn cảnh nhưng thường là để cạnh tranh, lôi kéo các khách hàng, giới thiệu sản phẩm mới, giữ lòng trung thành của khách hàng hay thậm chí là để xả kho hàng cũ nhanh chóng.
– Chiết khấu thường được sử dụng trong các chiến lược marketing. Cách này sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng mới, nhận được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng. Một số hình thức chiết khấu thường được sử dụng:
- Chiết khấu cho khách hàng mới
- Chiết khấu cho khách hàng sỉ
- Chiết khấu tri ân khách hàng trung thành
- Chiết khấu vào những dịp đặc biệt, ngày lễ
Giảm giá hàng bán:
– Giảm giá hàng bán được hiểu chính là tài khoản giảm trừ cho người mua hàng hóa của doanh nghiệp do hàng hóa kém phẩm chất, sau quy cách hoặc bị lạc hậu về mặt thị hiếu. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức giảm giá dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá đã giảm dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
– Việc giảm giá hàng bắn sẽ căn cứ chủ yếu vào chất lượng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Số tiền giảm giá của hàng hóa, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên chính hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
– Trường hợp số tiền giảm giá được lập khi kết thúc chương trình giảm giá hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các hóa đơn kê khai điều chỉnh những khoản doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
– Cũng giống như chiết khấu thương mại, việc hạch toán giảm giá hàng hóa cũng sẽ phụ thuộc vào cách người bán lập hóa đơn cung cấp cho bên mua theo chương trình giảm giá.
Có 2 trường hợp có thể gặp:
– Giảm giá biết trước khi thực hiện mua bán hàng hóa.
– Giảm giá khi phát hiện hàng không đạt chất lượng sau khi giao nhận hàng.
XEM THÊM
Bài Học Kinh Nghiệm Thực Tập Học Kỳ Doanh Nghiệp Kế Toán
Hàng Bán bị trả”
Hàng bán bị trả là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản 531: Chỉ phản ánh và chi tiêu “ giá trị hàng bán bị trả lại” đối với hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và bị khách hàng trả lại là do nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém chất lượng,….
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi, được phản ánh vào TK 641 “ chi phí bán hàng”.
1.3. Hạch toán về kế toán bán hàng –
Khóa Luận Kế Toán Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp
Chứng từ sử dụng
– Đối với nghiệp vụ bán hàng trong nước: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho gửi hàng đại lý, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ, giấy nộp tiền, giấy báo Có, biên bản thừa/thiếu hàng,..
– Đối với nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu: hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn thương mại, tờ khai hải quan, chứng từ/ hóa đơn thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn thương mại, chứng từ nộp thuế nhập khẩu,…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 156: Hàng hóa.
- Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán.
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 131: Phải thu khách hàng.
- Ngoài ra trong nhiều trường hợp còn có các tài khoản khác như: 111, 112, 3331, 641, 642,….
Sơ đồ chữ T
2. Ý nghĩa và sự cần thiết trong kế toán bán hàng
- Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và bán được các sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá đó được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với bản thân toàn doanh nghiệp nói riêng.
- Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
Tải miễn phí
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Bán Hàng Trong Doanh Nghiệp hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn hoàn thành bài làm khóa luận tốt nghiệp và chúc các bạn đạt được điểm cao. Ngoài ra mình luôn cập nhật những đề tài luận văn khác liên quan đến ngành kế toán, các bạn có thể theo dõi trên website, cần hỗ trợ gì thêm về viết bài các bạn kết nối zalo mình để được hỗ trợ dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp
Số điện thoại : 0973287149
Zalo/Tele : 0973287149