Chức năng là gì? Vì sao cần quy định chức năng cơ quan Nhà nước?

Chức năng là gì? Chức năng trong quy định của pháp luật được hiểu như thế nào? Chức năng của nhà nước, của cơ quan nhà nước được hiểu như thế nào? Quyền hạn và chức năng có điểm gì khác biệt, quyền hạn có mối quan hệ gì với chức năng?

1. Chức năng là gì?

Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt thì chức năng có hai ý nghĩa như sau:

Một là dùng để chỉ khả năng của một cái gì đó, những gì cái đó có thể làm được.

Hai là dùng để miêu tả tính chất có thể hoạt động thuộc hoặc của sự vật được đề cập hoặc do sự vật tạo ra. Ví dụ, chức năng mới của tủ lạnh là làm lạnh nhanh và tiết kiệm điện.

Theo nghĩa Hán Việt, chức nghĩa là việc phần mình; năng là sức làm được.

Như vậy, theo các định nghĩa trên, chức năng bao gồm chức vụ và khả năng mà khi ghép hai từ này thì ta sẽ có cách hiểu chung về chức năng đó là những khả năng, những cái cái có thể làm được của vị trí hay sản phẩm, cá nhân, cơ quan, tổ chức,… mà chỉ có vị trí, sản phẩm, cơ quan, cá nhân, cơ quan, tổ chức,… đó có thể làm được.

 

2. Chức năng được hiểu như thế nào trong pháp luật?

Như đã đề cập bên trên, chức năng được hiểu là bao gồm tổng hợp của hai từ là chức vụ và khả năng vì vậy nó cũng có nghĩa bao gồm cả hai ý của từ trên chính là ở một vị trí nhất định sẽ có những khả năng nhất định, tức là chức năng chính là những công việc trong khả năng của một vị trí có thể làm được. Chức năng do đó cũng được hiểu là phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của một thiết chế (cơ quan, tổ chức).

Nếu hiểu theo ý nghĩa trên, chức năng thường gắn liền với cụm từ “cơ quan” tức là về mặt pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật sẽ quy định nhiều hơn về chức năng của các cơ quan trong Bộ máy Nhà nước.

Như vậy, chức năng cũng còn được hiểu là hoạt động chủ yếu của một cơ quan, tổ chức đó. Ví dụ chức năng của Tòa án nhân dân là xét xử, nhân danh Nhà nước đưa ra các phán xét, phán quyết đối với các vụ án theo quy định của pháp luật (Điều 102 Hiến pháp 2013), Chức năng cơ bản của Quốc hội là lập pháp, làm luật và sửa đổi luật (Điều 69 và Điều 70 Hiến pháp 2013):

Điều 102.

1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.

3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 69.

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Điều 70.

Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;

2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;

4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;

5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.

Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;

8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

11. Quyết định đại xá;

12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;

15. Quyết định trưng cầu ý dân.

 

3. Vì sao cần có quy định về chức năng của các cơ quan nhà nước?

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương xuống địa phương, bao gồm nhiều loại cơ quan. Toàn bộ hoạt động của bộ máy nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước, phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị.

Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan cũng có những chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với phạm vi quyền hạn được giao. Chức năng của một cơ quan chỉ là những mặt hoạt động chủ yếu của riêng cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện những chức năng và nhiệm vụ chung của nhà nước. Vì vậy cần phân biệt chức năng nhà nước với chức năng của mỗi cơ quan nhà nước cụ thể. Bởi nhà nước phân cấp thành các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp để đảm bảo tính minh bạch, công bằng, kiểm soát lẫn nhau và các cơ quan nhà nước được sinh ra với mục đích trợ giúp bộ máy nhà nước được vận hành một cách trơn tru nên mỗi một cơ quan sẽ có một chức năng riêng. Việc này giúp giảm tải khối lượng công việc của các cơ quan chính trong bộ máy nhà nước và cũng giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu về công việc trong các mối quan hệ hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật.

 

4. Chức năng của Nhà nước?

Chức năng nhà nước là phương hướng hoạt động chủ yếu của Nhà nước thể hiện bản chất, vai trò sứ mệnh xã hội và mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có hai chức năng chính phân theo đối tượng là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác.

Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định và thực hiện các chức năng đối ngoại luôn luôn phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội. Đồng thời, kết quả của việc thực hiện các chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới việc tiến hành các chức năng đối nội. Tùy từng thời kỳ khác nhau, tùy từng chính sách khác nhau mà Nhà nước sẽ có những chức năng đối nội và đối ngoại khác nhau để bảo vệ và thực hiện các lợi ích của Nhà nước phục vụ cho giai cấp thống trị.

 

5. Phân biệt chức năng với quyền hạn?

Chức năng, như đã được đề cập đến bên trên, là những khả năng, những cái có thể làm được của một cá nhân, cơ quan tổ chức,…. Đối với cơ quan nhà nước, chức năng được hiểu là phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của một thiết chế (cơ quan, tổ chức).

Quyền hạn là quyền của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được xác định theo phạm vi nội dung, lĩnh vực hoạt động, cấp và chức vụ, vị trí công tác và trong phạm vi không gian, thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.

Quyền hạn của một cơ quan, tổ chức phải đi liền với chức năng của cơ quan, tổ chức đó, tức là trong quá trình hoạt động, một cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng các quyền hạn của mình để phục vụ cho những phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của cơ quan, tổ chức đó. Việc thực hiện quyền hạn không nhằm mục đích thực hiện chức năng của cơ quan, tổ chức này thì có thể bị coi là lạm quyền, vượt quyền,… và có thể làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của các cơ quan hoặc tổ chức khác, đặc biệt là trong bộ máy Nhà nước khi mà các cơ quan được trao những chức năng, nhiệm vụ riêng thì việc thực hiện không đúng quyền hạn sẽ dễ dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Chức năng được sinh ra một cách tự nhiên cùng với vị trí và có mục đích đánh giá vị trí đó sẽ làm được những gì còn quyền hạn giống như những công cụ để thực hiện chức năng đó. Chức năng và quyền hạn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tương hỗ và bổ trợ nhau trong thực tiễn.

Quyền hạn có thể bị giới hạn bởi phạm vi không gian, thời gian nhưng chức năng thì không bị giới hạn bởi vấn đề này bởi, chức năng chỉ khả năng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của một cơ quan, tổ chức, cá nhân là cái hữu hạn còn quyền hạn thì có thể có phạm vi rất lớn, nếu không được không chế có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nên cần thiết phải có những giới hạn để thực hiện.