Chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật, thừa kế là việc di chuyển tài sản từ người chết cho người còn sống. Tài sản mà người chết để lại thì được gọi là di sản. Qua bài viết này sẽ hướng dẫn quy định của Bộ luật dân sự 2015 về các cách chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật như sau.
Di sản thừa kế là gì?
Khái niệm di sản thừa kế chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào làm rõ. Mà hầu hết chỉ nêu các danh mục tài sản là di sản. Như:
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác.
Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản, các khoản bồi thường thiệt hại…
Khái niệm này được một số nhà khoa học đưa ra khi nghiên cứu luật thừa kế dựa trên một số khía cạnh:
-
Theo quan điểm đạo đức xã hội. Di sản thừa kế là tài sản, vật chất. Là phương diện thực hiện nghĩa vụ sau này của người chết. Nhằm xây dựng và lo cho tương lai của những người được hưởng thừa kế.
-
Theo quan điểm kinh tế. Di sản thừa kế là của cải vật chất (tài sản) của người chết để lại cho người còn sống. Nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.
-
Theo quan điểm khoa học luật dân sự. Thì Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại. Là đối tượng của quan hệ di chuyển tài sản của người này cho những người hưởng thừa kế. Được Nhà nước công nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Theo đó, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc họ còn sống. Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bạn có thể tìm đọc thêm những bài viết khác về:mẫu đơn kiện đòi lại đất
Các loại chia di sản thừa kế
Chia thừa kế theo di chúc
Nếu việc chia di sản được xác định trong di chúc, thì việc chia di sản được thực hiện theo di chúc. Việc phân chia di sản được thực hiện căn cứ theo Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Chia thừa kế theo pháp luật
Nếu người lập di chúc không để lại di chúc hoặc lập di chúc không hợp pháp. Nếu người lập di chúc không có quyền thì phân chia tài sản theo pháp luật. Di chúc bị mất hoặc bị hư hỏng. Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm bắt đầu thừa kế. Một người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc và không có quyền thừa kế hoặc từ chối tài sản. Phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu. Trường hợp phần di sản có liên quan đến người hưởng thừa kế theo di chúc, nhưng không có quyền hưởng. Hoặc họ từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng với người lập di chúc. Một phần di sản gắn với tổ chức nhưng không còn tồn tại vào thời điểm di sản đó được mở.
Dựa vào Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:
-
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
-
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Như vậy, những người thuộc chia thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện thừa kế bằng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu hợp pháp hóa văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản của mình cho người thừa kế khác;
Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người được hưởng di sản duy nhất theo pháp luật. Hoặc những người cùng hưởng di sản theo pháp luật không phân chia di sản đó. Thì họ có quyền yêu cầu hợp pháp hóa văn bản khai nhận di sản.
Để được nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, người được hưởng di sản phải làm thủ tục công chứng một trong hai loại giấy tờ này.
Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm về các quy định, hãy tham khảo: tố tụng
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].