Chi tiết tin
MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG Ở CƠ SỞ
———–
A. CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CẤP UỶ CƠ SỞ
I. Một số vấn đề chung
1. Khái niệm về kiểm tra
– Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Khái niệm về giám sát
– Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng.
3. Sự giống và khác nhau giữa kiểm tra và giám sát
3.1 Giống nhau
– Kiểm tra, giám sát đều là hoạt động của nội bộ Đảng do cấp uỷ, tổ chức đảng và UBKT các cấp thực hiện. Đều nhằm mục đích nắm vững và đánh giá đúng thực chất tình hình, từ đó để phòng ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh, uốn nắn mọi hành vi của tổ chức và cá nhân. Đối tượng và nội dung kiểm tra, giám sát đều là tổ chức đảng và đảng viên.
3.2 Khác nhau
– Khác nhau về mục đích: Giám sát là việc làm thường xuyên, liên tục để chủ động phòng ngừa xảy ra vi phạm từ lúc manh nha. Sau giám sát có thông báo kết quả giám sát. Kiểm tra là để làm rõ đúng sai, sau kiểm tra phải có kết luận và xử lý (nếu có).
– Khác nhau về đối tượng: Trong công tác kiểm tra, đảng viên vừa là chủ thể vừa là đối tượng kiểm tra; còn giám sát đảng viên chỉ là đối tượng, đảng viên chỉ có quyền giám sát khi được tổ chức đảng có thẩm quyền phân công…
– Khác nhau về phương pháp: Giám sát thường xuyên không cần tổ chức thành cuộc, không cần thẩm tra xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật như một cuộc kiểm tra. Mà thông qua giám sát, theo dõi để phát hiện vấn đề, phản ảnh để đối tượng được giám sát kịp thời chấn chỉnh, sửa chữa khuyết điểm, tránh xảy ra vi phạm. Còn kiểm tra là tiến hành theo quy trình, lập thành tổ hoặc đoàn, coi trọng phần thẩm tra xác minh; có đánh giá, nhận xét kết luận và xử lý kỷ luật (nếu vi phạm đến mức cần xử lý). Về phương pháp, kiểm tra có tự kiểm tra, giám sát không có tự giám sát. Kiểm tra và giám sát đều dựa trên phương pháp công tác đảng, không áp dụng các phương pháp của cơ quan bảo vệ pháp luật trong hoạt động của Đảng.
Các tổ chức cơ sở đảng cần nắm vững sự giống và khác nhau đó để làm tốt công tác giám sát ở cơ sở. Tránh quan niệm sai lầm cho rằng: “Giám sát là theo dõi, thẩm tra, thậm chí là xăm xoi, rình rập những việc làm của đồng chí mình, tìm ra khuyết điểm để báo cáo lên trên để thi hành kỷ luật”. Công tác kiểm tra chủ yếu là kiểm tra việc, kiểm tra người. Kiểm tra được tiến hành khi sự việc đã xảy ra và qua mỗi cuộc kiểm tra phải có đánh giá, nhận xét, kết luận cụ thể.
Công tác kiểm tra và công tác giám sát là thống nhất nhưng không đồng nhất. Giám sát và kiểm tra có nội hàm gần gũi nhau, trong công tác giám sát có một phần nội dung kiểm tra và trong công tác kiểm tra có một phần nội dung giám sát.
Tuy giữa giám sát và kiểm tra có những điểm giống nhau và những điểm khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Công tác giám sát là tiền đề cho công tác kiểm tra. Qua công tác giám sát để kịp thời nhắc nhở, ngăn chặn vi phạm từ lúc còn manh nha, nếu phát hiện sai phạm phải chuyển kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; muốn thực hiện tốt việc kiểm tra thì phải thường xuyên thực hiện việc giám sát. Nếu thực hiện kiểm tra tốt sẽ giúp cho việc giám sát sâu hơn, đánh giá chính xác hơn. Giám sát phải mở rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm…
II. Công tác kiểm tra, giám sát của đảng uỷ cơ sở
Theo quy định của Điều lệ Đảng (Điều 30), đảng uỷ cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
1. Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát
– Triển khai, quán triệt Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình về công tác kiểm tra.
– Xây dựng và chỉ đạo uỷ ban kiểm tra (UBKT) của đảng uỷ cơ sở và các cấp uỷ thuộc phạm vi quản lý; xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và phân công cấp uỷ viên cùng cấp thực hiện công tác kiểm tra. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cấp uỷ cấp dưới thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra.
– Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kỷ luật đảng.
– Nghe báo cáo và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; giải quyết kiến nghị của các tổ chức đảng cấp dưới và định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra.
– Lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của UBKT đảng uỷ cơ sở và xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
– Đề xuất với cấp có thẩm quyền những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác kiểm tra của Đảng.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
a. Kiểm tra chấp hành
– Nội dung:
+ Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước.
+ Việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
+ Việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ.
+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đảng viên, nhân dân.
+ Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của người đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
– Đối tượng:
Tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý, trước hết là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp, cấp uỷ viên cùng cấp; cán bộ giữ cương vị chủ chốt hoặc được giao các nhiệm vụ quan trọng.
– Quy trình một cuộc kiểm tra chuyên đề
Bước 1: Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm và tình hình thực tiễn cơ sở. Đảng uỷ cơ sở thành lập đoàn kiểm tra; lập kế hoạch kiểm tra (nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng kiểm tra…), có đề cương hướng dẫn chi bộ được kiểm tra chuẩn bị báo cáo.
Bước 2: Tổ chức hội nghị làm việc với ban chi uỷ (bí thư, phó bí thư) nghe chi bộ báo cáo; đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra. Lập biên bản làm việc với chi bộ.
Bước 3: Đoàn kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra báo cáo đảng uỷ cơ sở.
Bước 4: Đảng uỷ cơ sở xem xét, kết luận. Đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến chi bộ được kiểm tra.
Bước 5: Lập và lưu trữ hồ sơ, gồm có: Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra, thông báo kết luận của đảng uỷ cơ sở, báo cáo của chi bộ được kiểm tra và các tài liệu liên quan.
b. Thực hiện giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng và tiến hành các nhiệm vụ kiểm tra khi cần thiết.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát.
a. Nội dung giám sát
– Đối với tổ chức đảng.
+ Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp uỷ cấp trên, cấp mình, và pháp luật của Nhà nước.
+ Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng và việc bảo đảm quyền của đảng viên.
+ Việc giữ gìn đoàn kết nội bộ, quản lý đảng viên, chỉ đạo thực hiện quy định về những điều cán bộ, đảng viên không được làm và giữ mối liên hệ với quần chúng.
– Đối với đảng viên: Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
b. Đối tượng giám sát: Tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi quản lý của đảng bộ. Tập trung giám sát những tổ chức đảng và đảng viên được giao những nhiệm vụ quan trọng.
c. Cách tiến hành giám sát:
* Giám sát thường xuyên:
– Giám sát trực tiếp: Thông qua các kỳ họp của đảng uỷ. Nghe tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp báo cáo. Qua sinh hoạt kiểm điểm, tự phê bình và phê bình của các đồng chí uỷ viên ban chấp hành đảng uỷ bộ phận, chi uỷ viên của chi bộ thuộc đảng uỷ cơ sở. Cử các đồng chí uỷ viên BCH đảng bộ cơ sở dự các cuộc họp, hội nghị của đối tượng giám sát.
– Giám sát gián tiếp: Xem xét báo cáo hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới. Nghiên cứu các văn bản, báo cáo; thông báo kết luận về các cuộc kiểm tra, giám sát; kết quả tự phê bình và phê bình. Ý kiến trao đổi, phản ánh, kiến nghị, kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội; phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng. Xem xét đơn tố cáo của đảng viên và quần chúng.
* Quy trình một cuộc giám sát chuyên đề.
Bước 1: Quyết định thành lập đoàn giám sát, xây dựng kế hoạch giám sát thông báo cho chi bộ được giám sát, có đề cương hướng dẫn chi bộ giám sát làm báo cáo.
Bước 2: Tổ chức hội nghị làm việc với ban chi uỷ (bí thư, phó bí thư) nghe báo cáo; đoàn giám sát có thể yêu cầu cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung giám sát. Lập biên bản làm việc với chi bộ.
Bước 3: Đoàn giám sát xây dựng báo cáo kết quả giám sát báo cáo đảng uỷ cơ sở. Nếu có dấu hiệu vi phạm thì đoàn giám sát báo cáo với đảng uỷ cơ sở xem xét, chuyển cho tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 4: Đảng uỷ cơ sở thông báo kết quả giám sát đến chi bộ được giám sát.
Bước 5: Lập và lưu trữ hồ sơ, gồm có: Quyết định thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát, biên bản giám sát, báo cáo kết quả giám sát của đoàn giám sát, thông báo kết quả giám sát của đảng uỷ cơ sở, báo cáo của chi bộ được giám sát.
III. Công tác kiểm tra, giám sát của chi bộ (gồm cả chi bộ cơ sở)
1. Hằng năm, chi bộ xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát đối với đảng viên trong chi bộ:
– Nội dung: Nội dung kiểm tra của chi bộ tương tự như đảng uỷ cơ sở. Tập trung kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, nhiệm vụ do chi bộ phân công
– Đối tượng: Chi bộ kiểm tra mọi đảng viên sinh hoạt trong chi bộ. Trước hết, tập trung kiểm tra những đảng viên đang giữ nhiệm vụ quan trọng (Qua kiểm tra, nếu đảng viên có dấu hiệu vi phạm hoặc bị tố cáo, chi bộ kịp thời kiểm tra, xem xét hoặc báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét giải quyết).
– Tổ chức một cuộc kiểm tra của chi bộ:
Bước 1: Chi bộ quyết định lập tổ kiểm tra, xây dựng kế hoạch kiểm tra, có đề cương hướng dẫn đảng viên chuẩn bị báo cáo.
Bước 2: Tổ chức hội nghị chi bộ để nghe đảng viên được kiểm tra trình bày báo cáo. Tổ kiểm tra trình bày báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản. Chi bộ thảo luận, phân tích và kết luận ưu điểm, khuyết điểm về nội dung kiểm tra và kết luận kiểm tra. Trường hợp đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, chi bộ chủ động xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 3: Lập và lưu trữ hồ sơ gồm có: Quyết định thành lập tổ kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra của tổ kiểm tra, thông báo kết luận của chi bộ, báo cáo của đảng viên được kiểm tra và các tài liệu liên quan.
2. Công tác giám sát của chi bộ.
2.1 Hằng năm, chi bộ xây dựng kế hoạch giám sát đối với đảng viên sinh hoạt trong chi bộ
– Nội dung giám sát của chi bộ như nội dung giám sát của đảng uỷ cơ sở. Tập trung giám sát việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, thực hiện nhiệm vụ do chi bộ phân công và theo nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên, việc giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống và giữ mối liên hệ với tổ chức đảng nơi cư trú.
– Đối tượng: Chi bộ giám sát mọi đảng viên sinh hoạt trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý).
2.2 Cách tiến hành
Chi bộ chủ yếu thực hiện giám sát thường xuyên, khi cần thiết thì thực hiện giám sát theo chuyên đề (đối với chi bộ có đông đảng viên, có các tổ đảng trực thuộc, đảng viên sinh hoạt phân tán hoặc có vấn đề phức tạp nảy sinh).
a. Giám sát thường xuyên
– Chi bộ giám sát trực tiếp bằng cách:
+ Theo dõi, đôn đốc đảng viên thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Các đồng chí chi uỷ viên gặp gỡ, trao đổi với đảng viên.
+ Kiểm điểm tự phê bình và phê bình; bình xét phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên.
– Chi bộ giám sát gián tiếp bằng cách:
+ Nghiên cứu văn bản báo cáo; thông qua kết luận về các cuộc kiểm tra, thông báo kết quả các cuộc giám sát.
+ Kết quả tự phê bình và phê bình, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của đảng viên trong chi bộ.
+ Ý kiến trao đổi, phản ánh, kiến nghị, kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội; phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng.
b. Giám sát theo chuyên đề
– Chi bộ quyết định thành lập tổ giám sát và kế hoạch giám sát. Tổ giám sát phân công nhiệm vụ cho các thành viên, chuẩn bị văn bản, tài liệu phục vụ việc giám sát. Yêu cầu đảng viên được giám sát chuẩn bị báo cáo (có đề cương hướng dẫn) và cung cấp tài liệu liên quan cho tổ giám sát.
– Tổ giám sát làm việc với đảng viên được giám sát để triển khai việc giám sát: Nhận báo cáo và các tài liệu; làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan (nếu cần); chuẩn bị dự thảo báo cáo kết quả giám sát.
– Tổ chức hội nghị chi bộ để đảng viên được giám sát báo cáo; tổ giám sát trình bày dự thảo báo cáo kết quả giám sát; hội nghị thảo luận.
– Tổ giám sát hoàn chỉnh báo cáo kết quả giám sát báo cáo chi uỷ hoặc bí thư chi bộ (đối với chi bộ không có chi uỷ) ký, gửi đảng viên được giám sát và báo cáo tổ chức đảng cấp trên.
– Chi bộ phân công chi uỷ viên theo dõi đảng viên được giám sát chấp hành thông báo kết quả giám sát, báo cáo với chi bộ.
* Lưu ý: Sau mỗi cuộc giám sát, chi bộ lập và lưu trữ hồ sơ giám sát (tương tự như hồ sơ kiểm tra).
B. NHIỆM VỤ CỦA UỶ BAN KIỂM TRA
I. Nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Thực hiện nhiệm vụ khác: Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn khoá, hằng năm của UBKT đảng uỷ cơ sở. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định. Hướng dẫn các đảng uỷ bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
II. Nhiệm vụ tham mưu cho đảng uỷ và nhiệm vụ đảng uỷ cơ sở giao
1. Tham mưu, giúp đảng uỷ cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Điều 30 Điều lệ Đảng.
2. Tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát do đảng uỷ cơ sở chủ trì hoặc đảng uỷ giao cho UBKT đảng uỷ thực hiện. Giúp đảng ủy cơ sở kết luận các cuộc kiểm tra, giám sát; lập và lưu trữ hồ sơ kiểm tra, giám sát của cấp uỷ.
III. Quy trình UBKT đảng ủy cơ sở tiến hành kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
Bước 1: Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm. UBKT đảng uỷ cơ sở thành lập đoàn kiểm tra; lập kế hoạch kiểm tra (nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng kiểm tra…), có đề cương hướng dẫn chi bộ được kiểm tra chuẩn bị báo cáo.
Bước 2: Tổ chức hội nghị làm việc với ban chi uỷ (bí thư, phó bí thư) nghe chi bộ báo cáo; đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra. Lập biên bản làm việc với chi bộ.
Bước 3: Đoàn kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra báo cáo UBKT đảng uỷ cơ sở.
Bước 4: UBKT đảng uỷ cơ sở xem xét, kết luận. Đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến chi bộ được kiểm tra.
Bước 5: Lập và lưu trữ hồ sơ, gồm có: Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra, thông báo kết luận của UBKT đảng uỷ cơ sở, báo cáo của chi bộ được kiểm tra và các tài liệu liên quan.
D. MẪU CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CẨP UY, UBKT ĐẢNG UỶ CƠ SƠ
ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN
TỈNH PHÚ THỌ
CHI BỘ (ĐẢNG UỶ)……………………….
*
Số – CTr/ĐU (CB)
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Việt Trì, ngày tháng năm
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA CHI BỘ (ĐẢNG UỶ)…………….NĂM………..
––––––––––––––––––
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều 30, Điều lệ Đảng…Chi bộ (Đảng uỷ)……..xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát năm…. như sau:
I. ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra?
2. Đối tượng kiểm tra?
3. Thời gian kiểm tra?
4. Người tham mưu, thực hiện?
II. ĐỐI VỚI VIỆC GIÁM SÁT
1. Nội dung giám sát?
2. Đối tượng giám sát?
3. Thời gian giám sát?
4. Người tham mưu, thực hiện?
Nơi nhận: T/M CHI BỘ (ĐẢNG UỶ)
(ký tên, đóng dấu)