Chất lượng sản phẩm là gì? Những yếu tố tạo nên chất lượng
Lâu nay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến giá thành của sản phẩm mà thường xuyên để ý tới chất lượng của sản phẩm ra sao? Nếu như thời cha ông ta chỉ quan tâm đến số lượng thì ngày nay chúng ta lại hay để ý tới chất lượng của chúng như thế nào? Và chính sự cầu thị đó đã đưa đến kết quả cho ra mắt những sản phẩm tân tiến ngày càng có chất lượng vượt trội hơn. Hơn thế nữa, hầu hết những mặt hàng tiêu thụ hiện nay đều có quy chuẩn chung về chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với tính năng, công dụng tiện ích nhất cho người sử dụng. Vì thế, bài viết hôm nay của timviec365.vn sẽ đưa đến cho bạn những góc nhìn cặn kẽ hơn về chất lượng sản phẩm là gì?
1. Định nghĩa cơ bản về chất lượng sản phẩm là gì?
Định nghĩa cơ bản về chất lượng sản phẩm là gì?
Có người đã từng định nghĩa về chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu hay đặc tính nhất định hoặc là sự thỏa mãn nhu cầu cầu thị trường với chi phí thấp.
Chất lượng sản phẩm là được coi là một phạm trù kinh tế kĩ thuật mang tính trừu tượng và khi nhìn nhận trên những góc độ khác nhau thì chất lượng sản phậm lại có những đánh giá hay những quan niệm khác nhau:
– Những quan điểm siêu việt về chất lượng: chất lượng được coi là sự tuyệt hảo của sản phẩm so với những sản phẩm cùng loại.
– Những quan niệm chất lượng hướng theo người sản xuất: khi đứng trên góc độ của người sản xuất thì chất lượng sản phẩm chính là sự phù hợp và đạt được của một sản phẩm so với tập hợp những yêu cầu, hệ thống tiêu chuẩn đã được thiết kế định sẵn từ trước đó.
– Những quan niệm chất lượng theo hướng sản phẩm là khi đứng trên góc độ này người ta cho rằng chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tạp hợp các thuộc tính phản ánh những tính năng tác dụng của sản phẩm.
Những quan niệm về chất lượng hướng theo sản phẩm
– Cuối cùng là quan niệm chất lượng theo thị trường là sự phù hợp với mục đích và theo những yêu cầu của người sử dụng đề ra, mong muốn trên thị trường. Quan niệm này có thể được xuất phát từ giá cả ( những sản phẩm ở mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận được), xuất phát từ cạnh tranh ( cung cấp những đặc điểm, tính năng dịch vụ mà đối thủ không có ).
Đương nhiên xét trên nhiều khía cạnh khác nhau thì các doanh nghiệp vẫn có một đội ngũ phòng kcs để thẩm định, kiểm tra. Các nhân viên kcs sẽ tiến hành kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm. Với hệ thống quản lý chất lượng (QMS) của mỗi doanh nghiệp sẽ kiểm định lấy các mẫu hàng hóa sản phẩm theo quy trình tiêu chuẩn ISO.
Những định nghĩa cơ bản trên đều xuất phát từ những khía cạnh nhất định, nhìn chung chất lượng sản phẩm ra đời là sự tập hợp của các tính chất và đặc trưng của sản phẩm có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tiềm ẩn hay những nhu cầu cụ thể đã được nêu ra. Nó là khái niệm đặc trưng cho sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nên sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ được cho là kém chất lượng, việc đánh giá chất lượng cao hay thấp phụ thuộc vào góc nhìn của người tiêu dùng.
2. Những thành phần tạo nên chất lượng sản phẩm là gì?
Những thành phần tạo nên chất lượng sản phẩm là gì?
Để tạo nên chất lượng sản phẩm, thì không những về chất lượng tốt mà sản phẩm đem lại, ngoài ra bên cạnh đó nó còn mang rất nhiều sản phẩm mà bạn cần chú ý tới, ví dụ như:
– Hình thức thẩm mỹ của sản phẩm: đây là yếu tố bề ngoài của sản phẩm khi nhắc đến sự thẩm mỹ, yếu tố này được thể hiện qua cách bài trí màu sắc, hình dạng, kích thước, đường nét của sản phẩm có gây ấn tượng thu hút cho khách hàng hay không?
– Tiếp theo là những thuộc tính về chức năng tác dụng của sản phẩm hay còn gọi một cách đơn giản hơn là những tính năng mà sản phẩm đem lại.
– Tuổi thọ sản phẩm cũng được coi là những yếu tố cấu thành lên chất lượng sản phẩm, tuổi thọ sẽ thể hiện khả năng giữ được tính năng tác dụng trong những điều kiện hoạt động bình thường trong thời gian cụ thể.
– Mức độ tin cậy của sản phẩm là khả năng hoạt động đúng, chính xác như thiết kế đề ra.
– Ngoài ra, chất lượng sản phẩm còn bao gồm tính kinh tế, tài chính của sản phẩm, được thể hiện ở mức độ tiết kiệm chi phí và tổng sản xuất trên số lượng tiêu thụ sản phẩm.
– Sự tiện dụng cũng là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm, tính tiện dụng được thể hiện ở khả năng vận chuyển hay dễ sử dụng sửa chữa hoặc dễ bảo quản.
– Mức độ an toàn được xem là yếu tố hàng đầu của khách hàng khi mua và sử dụng sản phẩm. Một chất lượng sản phẩm đạt chuẩn không thể nào thiếu vắng bóng đi sự an toàn, lành tính mà nó đem lại. Điều đó sẽ gây dựng nên những thương hiệu hoàn toàn có ích cho cộng đồng những người tiêu dùng.
– Ngoài những yếu trên thì ngày nay khi xét đến phương diện pháp luật thì hoàn toàn không thể quên đi mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm. Mức độ gây ô nhiễm này sẽ được quy định theo từng quốc gia, tùy thuộc vào sự ô nhiễm của mỗi quốc gia mà có những mức phạt hành chính khác nhau.
Như đã nói ở trên, các doanh nghiệp kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhân viên ISO sẽ dựa vào tiêu chuẩn ISO để đề xuất, đưa ra kế hoạch tiết kiệm, phòng ngừa rủi ro chất lượng.
Hơn thế nữa những tính năng như bảo hành vận chuyển hay tư vấn chăm sóc khách hàng cũng đem đến sự uy tín hay tin yêu của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Tuyển dụng nhân viên QA QC
3. Những tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm là gì?
Chất lượng sản phẩm tốt hay xấu đều có những ảnh hưởng nhất định từ môi trường bên ngoài hay trong tùy vào tính năng, công dụng của sản phẩm mà nó mang đến. Nhìn chung có 2 nhân tố chính ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng sản phẩm là những nhân tố về môi trường bên trong và bên ngoài.
3.1. Nhân tố ảnh hưởng bên trong của chất lượng sản phẩm
Nhân tố ảnh hưởng bên trong của chất lượng sản phẩm
– Nhân tố có tính quyết định chính đến chất lượng sản phẩm là lực lượng lao động. Lực lượng lao động phải đủ kỹ năng về trình độ chuyên môn, tinh thần và ý thức kỷ luật mới có thể sáng tạo ra những nguồn sản phẩm có chất lượng tốt. Tiếp đó lực lượng lao động cần phải làm chủ được công nghệ ngoại nhập để có thể sản xuất ra sản phẩm với chất lượng và kỹ thuật quy định.
– Nguyên vật liêu là yếu tố đứng đầu ảnh hưởng đến sự cấu thành của sản phẩm hay tính chất của sản phẩm. Hiện nay việc nghiên cứu và chế tạo những nguyên vật liệu mới có ảnh hưởng sâu sắc đến sự thay đổi quan trọng về chất lượng sản phẩm.
– Khả năng về kỹ thuật công nghệ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Kỹ thuật công nghệ tốt sẽ cho ra những chất lượng sản phẩm tốt và ngược lại.
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài của chất lượng sản phẩm
– Nhu cầu về chất lượng sản phẩm là một trong những căn cứ để xác định cách thức về chất lượng cụ thể. Ví dụ những người tiêu dùng có tài chính thu nhập cao sẽ có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, hoặc những người có mức độ chi trả hạn hẹp sẽ có ít yêu cầu về chất lượng sản phẩm hơn. Bên cạnh đó, có thể là do những tập quán hay đặc tính tiêu dùng mà có thể sẽ khác nhau ở từng vùng, từng nước, từng địa phương.
Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài của chất lượng sản phẩm
– Trình độ phát triển về kỹ thuật công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường ngày nay thì chất lượng sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng cho sự cạnh tranh với những đối thủ trong cùng một lĩnh vực. Doanh nghiệp cần xem xét kỹ đến yếu tố này vì nếu không tính đến yếu tố này doanh nghiệp đó có thể sẽ bị bất lợi về chất lượng, điều đó dẫn đến mức độ cạnh tranh bị giảm sút.
– Nhân tố về cơ chế quản lý kinh tế tác động đến phạm trù chất lượng sản phẩm. Về cơ chế quản lý sẽ bao gồm nheieuf thành phần nhỏ như cơ chế kế hoạch hóa tập chung quy định tính thống nhất của chất lượng sản phẩm, cơ chế thị trường lấy cạnh tranh là nền tảng chính, chất lượng sản phẩm được coi là phạm trù phản ánh cầu của người tiêu dùng, với cơ chế đóng chất lượng sản phẩm là một phạm trù chỉ gắn liền với các điều kiện kinh tế kỹ thuật của 1 quốc gia, cơ chế kinh tế mở là hội nhập chất lượng trong những nhân tố quan trọng quy định về lợi thế cạnh tranh của quốc tế.
Nhân tố về cơ chế quản lý kinh tế tác động đến phạm trù chất lượng sản phẩm
– Tiếp theo là nhân tố về vai trò quản lý kinh tế vĩ mô. Hoạt động quản lý vĩ mô mang vai trò kiểm soát tính trung thực của người sản xuất hàng hóa có theo tiêu chuẩn và mô hình đã được thiết kế gây dựng từ trước hay không. Quản lý vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong sự đảm bảo ổn định về chất lượng sản phẩm phù hợp với lợi ích của cộng đồng người tiêu thụ sản phẩm.
Việc làm Thẩm định – Giám thẩm định – Quản lý chất lượng tại Hà Nội
4. Điểm danh những chức năng hay vai trò của chất lượng sản phẩm là gì?
Chất lượng sản phẩm vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp hay sự phát triển thịnh vượng của thị trường tiêu thụ hàng hóa. Chất lượng sản phẩm được thể hiện ở sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, những mặt hàng có chất lượng tốt giá thành hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và chung quy lại sẽ mang đến lợi nhuận cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Ngoài mang đến lợi ích về lợi nhuận nó còn đem lại hình tượng uy tín cho công ty, doanh nghiệp trong mắt khách hàng.
Điểm danh những chức năng hay vai trò của chất lượng sản phẩm là gì?
Chất lượng sản phẩm ngày nay không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến chính người tiêu dùng sản phẩm. Hiện nay trên thị trường có vô vàn chất lượng sản phẩm khác nhau để phục vụ cho mục đích tăng thêm lợi nhuận. Có những mặt hàng có chất lượng sản phẩm kém gây hại và tác động tiêu cực đến khách hàng. Những sản phẩm đó không những gây ra sự khó chịu mà còn mang đến mức độ thiếu tin cậy cho thị trường hàng hóa. Vì thế nếu bạn muốn có được lợi nhuận lâu dài cho việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa thì đừng bao giờ nghĩ đến vấn đề trục lợi từ những sản phẩm kém chất lượng. Các giám đốc chất lượng (QMR) sẽ là người đảm bảo các hoạt động kiểm soát chất lượng và xử lí các tình huống xảy ra.
Việc làm
Những thông tin từ trên đây của timviec365.vn đã giải đáp cặn kẽ cho bạn đọc xoay quanh câu hỏi “ Chất lượng sản phẩm là gì ”, hy vọng với những gì chúng tôi chia sẻ ở bài viết bạn sẽ trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về chất lượng sản phẩm để có những định hướng về việc lựa chọn hay kinh doanh sản phẩm. Hẹn gặp lại bạn trong những bài viết sau!
Chia sẻ: