Cấm đầu tư kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê – Hình sự
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ hay đòi nợ thuê là một trong những vấn đề quá quen thuộc hiện nay. Người vay nợ liên tục gặp phải những rắc rối khó giải quyết khi chưa thanh toán được khoản nợ của mình, thậm chí là bị xâm phạm danh dự, đe dọa đến sức khỏe, tính mạng. Hiện nay, nhà nước đã cấm ngành nghề kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Vậy nguyên nhân dẫn đến việc nhà nước cấm kinh doanh dịch vụ này là gì? Tại sao cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ?
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527
Bài viết sau đây của Công ty Luật TNHH Everest sẽ chia sẻ cho bạn về cấm đầu tư kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê
1- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Tại Điều 6 Luật đầu tư năm 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:
“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh sẽ bị xử phạt, cụ thể:
“1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này”.
Theo đó, nếu kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê sẽ bị xử phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân còn tổ chức thì mức xử phạt sẽ gấp đôi theo quy định tại Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được.
2- Tại sao cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ?
Theo điểm h khoản 1 Điều 6 Luật đầu tư năm 2020, kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê là một trong những ngành nghề bị cấm kinh doanh.
Nguyên nhân ngành dịch vụ này bị cấm là do vốn dĩ ban đầu dịch vụ đòi nợ thuê không gây nguy hại cho xã hội nhưng trên thực tế hiện nay đã có là sự biến tướng của nó, hay nói một cách chính xác là việc các cá nhân, tổ chức đòi nợ thuê lợi dụng việc đăng ký kinh doanh ngành, nghề này để tiến hành các hoạt động đòi nợ bằng các biện pháp trái pháp luật, mà trong đó nguy hại và phổ biến nhất là hành vi cưỡng đoạt tài sản của người bị cho là mắc nợ.
Về nguyên tắc cơ bản mà pháp luật đã quy định đối với các tổ chức, cá nhân khi giải quyết nợ, tức là giải quyết mối quan hệ quyền và nghĩa vụ tài sản với nhau. Cụ thể như sau:
Để giải quyết nợ, vấn đề cần phải giải quyết trước tiên là xác định khoản nợ, tức là xác định nghĩa vụ tài sản của một bên đối với bên kia. Trường hợp các bên liên quan không thống nhất ý kiến hoặc thống nhất ý kiến nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tức là đã phát sinh tranh chấp, thì vụ việc phải được đưa ra tòa án hoặc trọng tài để phân xử. Tuy nhiên, trong thực tiễn, nhiều chủ nợ và người đòi nợ thuê đã làm thay tòa án, trọng tài.
Trường hợp đã xác định được nghĩa vụ trả nợ theo quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc phán quyết của trọng tài mà người mắc nợ vẫn không tự giác thi hành nghĩa vụ thì chủ nợ muốn thu hồi nợ phải có đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành thủ tục cưỡng chế thi hành án. Nhưng trong thực tiễn, nhiều chủ nợ và người đòi nợ thuê đã làm thay cơ quan thi hành án.
Bên cạnh đó, một số tổ chức, cá nhân không có chức năng hoặc thẩm quyền cưỡng chế nhưng lại áp dụng các biện pháp cưỡng bức người khác thực hiện nghĩa vụ tài sản thì hành động đó sẽ bị coi là hành vi cưỡng đoạt hoặc cướp tài sản của người khác, tội danh được quy định trong Bộ luật hình nh sự hiện hành.
3- Trách nhiệm hình sự khi kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Thực tế có thể thấy, việc đòi nợ thuê chính là việc cưỡng đoạt tài sản của người khác, ép buộc người khác phải trả nợ khi họ không có khả năng thanh toán dưới nhiều hình thức khác nhau.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, tội cưỡng đoạt tài sản của người khác được Bộ luật quy định như sau:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Ngoài ra, trong trường hợp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng thì có thể bị xử lý hình sự như sau:
“Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm”.
4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
1. Bài viết trong lĩnh vực pháp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: [email protected].
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527