Cách làm bài TOEIC Part 5 Từ loại: Tính từ
-
He looks tired = He is tired.
-
If you look carefully, you can see the river # If you are carefully, you can see the river.
-
The pizza tastes good. = The pizza is good.
-
Jamie Oliver can taste well. # Jamie Oliver can be well.
-
Train fares are likely to remain unchanged. = Train fares are likely to be unchanged.
Trong tiếng Anh, Từ loại (Part of Speech) chỉ là một phần nhỏ trong một “biển” ngữ pháp. Tuy nhiên, với kỳ thi TOEIC thì Từ loại là một phần bài tập chiếm khoảng 1/3 số lượng câu trong phần 5 và phần 6.
Do đó, việc học và hiểu được vị trí từ trong câu, từ nào bổ nghĩa cho từ nào là một điều rất quan trọng để bạn “chinh phục” được kỳ thi TOEIC. Tuy nhiên, không phải bạn nào cũng có khả năng nhận diện và biết được loại từ cần chọn là loại từ nào.
Trong khuôn khổ bài viết này, mình xin tổng quát lại một số cách giúp nhận diện được Tính từ (ADJECTIVE) trong 1 câu, để các bạn học và luyện thi Toeic được tốt hơn nhé!
Mr. Yansen is such an _____ speaker . → chọn tính từ cho chỗ cần điền.
Drivers should be cautious during wet road conditions. → Lái xe nên cẩn thận trong điều kiện đường trơn ướt.
It was becoming more difficult to live on his salary. → Ngày càng trở nên khó sống dựa trên tiền lương của anh ta.
Sau to_be và các động từ liên kết (seem, look, feel, taste, remain, become, sound,…). Ví dụ:
Find + tân ngữ + ADJ → We found him very lazy .
Make + tân ngữ + ADJ → I only want to make her happy .
The doctor said there was nothing wrong with me. → Bác sĩ bảo không có gì bất ổn với tôi.
We hope to prevent anything unpleasant from happening. → Chúng tôi mong sẽ ngăn chặn được bất cứ chuyện nào không vui vẻ xảy ra.
Bảng đại từ bất định
Trong hầu hết trường hợp, tính từ khi bổ nghĩa cho danh từ sẽ đứng trước danh từ đó (ví dụ: a beautiful girl, a hard-working team). Tuy nhiên, đã có quy tắc thì ắt sẽ có trường hợp bất quy tắc; hay nói cách khác, trong một số trường hợp thì tính từ lại đứng sau danh từ cần bổ nghĩa. Những trường hợp “ngoại lệ” đó là:
He showed me a book full of errors . → Anh ta cho tôi xem một cuốn sách toàn lỗi.
We need a box bigger than that . → Chúng ta cần một cái hộp lớn hơn cái đó.
She asked me to book all the tickets available. → Cô ấy yêu cầu tôi đặt tất cả các vé có thể mua được.
It is the only solution possible. → Đó là giải pháp duy nhất có thể.
Khi làm bài tập về từ loại, Về vị trí trong một câu, sau động từ to be, lúc thì dùng tính từ, lúc thì dùng danh từ. Vậy thì khi nào dùng cái nào? Để trả lời cho câu hỏi trên, xin nhắc lại định nghĩa về Danh từ và Tính từ.
Danh từ là từ chỉ người, khái niệm, vật,…. Ví dụ:
The main function of the new device is internet use . → Chức năng chính của thiết bị mới là sử dụng được internet.
A smartphone is an electronic device . → Điện thoại thông minh là một thiết bị điện tử.
Tính từ là từ để miêu tả đặc tính của một sự vật, hiện tượng… Ví dụ:
It’s hard to tell if these shoes will be comfortable → Thật khó để nói là liệu đôi giày này có thoải mái hay không.
Sometimes the manager is too flexible . → Đôi khi người quản lý quá linh động
Từ 3 ví dụ trên, ta có thể thấy là các cụm danh từ đằng sau TO BE được dùng để định nghĩa thêm cho danh từ đó; như smartphone là gì, chức năng chính của thiết bị là gì,… Trong khi đó, nếu dùng tính từ sau TO BE thì lại để thể hiện tính chất của chủ ngữ của câu; như người quản lý thì linh động, giầy thì thoải mái…
Nói tóm lại, sau to_be, hãy ưu tiên dùng tính từ. Còn với danh từ thì ta dựa vào một số đặc điểm đã được đề cập trong bài nói về Danh từ nhé
Lưu ý là bạn sẽ gặp một số câu mà sau TO BE không phải là danh từ lẫn tính từ mà là V_ing và V_ed/3. Ví dụ:
We are promoting you to director of the department. → Chúng tôi sẽ thăng chức bạn thành giám đốc phòng.
The manufacturer is required to send you a replacement → Nhà sản xuất được yêu cầu là phải gửi cho bạn một sản phẩm thay thế.
Chủ điểm này bạn đọc thêm ở bài Từ loại – Động từ . Trong 2 trường hợp này, bạn nhớ là to_be (am/is/are/was/were) được dùng để thể hiện cấu trúc của thì tiếp diễn hoặc của bị động chứ KHÔNG phải đang chia ở thì hiện tại đơn hay quá khứ đơn.
Động từ thêm -ing hoặc -ed có thể sử dụng được như một tính từ. Khi ở dạng -ing thì chúng có nghĩa như động từ chủ động còn khi ở dạng -ed thì có nghĩa như bị động. Ví dụ:
The lesson is interesting . → Bài học gây hứng thú (cho người khác).
I was interested in the lesson. → Tôi (bị) bài học làm cho thấy hứng thú
Lưu ý là trong trường hợp động từ thêm -ing hoặc -ed đứng sau danh từ thì đó là do chúng đang ở cấu trúc rút gọn mệnh đề quan hệ. Ví dụ:
I know some of people playing . → I know some of people [ who are ] playing.
The people questioned gave very different opinions. → The people [ who were ] questioned gave very different opinions.
Trong tiếng Anh có một khái niệm là Linking Verb – Động từ nối, gồm TO_BE và một số động từ dưới đây.
Động từ nối là những động từ dùng để nối giữa chủ ngữ và tân ngữ, dùng để diễn tả trạng thái chứ không nói gì đến hành động. Ví dụ:
Train fares are likely to remain unchanged . → Train fares = unchanged → Vé tàu có thể sẽ không đổi.
She sounded more confident than she felt. → She = more confident → Cô ấy nghe có vẻ tự tin hơn là cô ấy cảm thấy.
You seem happy . → You = happy → Bạn trông có vẻ hạnh phúc.
Lưu ý là trong bảng ở trên, có một số từ vừa là động từ thường, vừa là động từ nối. Hãy so sánh 2:
Jamie Oliver can taste well. → Jamie Oliver # well (khỏe) → Jamie Oliver có thể nếm tốt. (vị giác nhạy)
If you look carefully, you can see the river. → you # carefully → Nếu bạn nhìn cẩn thận, bạn có thể thấy được con sông. (đang nói đến hành động nhìn bằng mắt)
He looks tired. → He = tired → Anh ấy trông mệt (nói về anh ấy trông như thế nào)
Mẹo để biết 1 động từ là động từ thường hay là động từ nối: Hãy thử thay thế động từ đó bằng to_be, nếu sau khi thay mà nghĩa vẫn không đổi thì đó chính là một động từ nối. Ví dụ: