Các thuật ngữ chứng khoán cho nhà đầu tư mới (Phần 2)
Trong phần một của series “Các thuật ngữ chứng khoán cho nhà đầu tư mới”, DNSE đã đề cập đến các từ ngữ chuyên dụng trong lĩnh vực cổ phiếu, trái phiếu, thị trường chứng khoán và xu hướng thị trường. Tin chắc rằng khi biết được ý nghĩa của các thuật ngữ này, nhà đầu tư mới sẽ không còn lo lắng vì việc “mù mờ” về các khái niệm được nhắc đến trong các bản tin chứng khoán nữa. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm những thuật ngữ chứng khoán khác. Các bạn hãy theo dõi nhé!
Các thuật ngữ chứng khoán – phần 2
Thuật ngữ chứng khoán về giá cổ phiếu
Giá niêm yết: Là giá của cổ phiếu trong lần đầu tiên giao dịch trên một sàn chứng khoán. Mức giá niêm yết sẽ được xác định dựa trên cung – cầu của thị trường đối với cổ phiếu đó.
Thị giá: Là giá thị trường của cổ phiếu đang được giao dịch trong ngày hôm nay.
Các loại giá hiển thị trên bảng điện tử giao dịch chứng khoán:
Giá 1, giá 2, giá 3, giá khớp lệnh: Mức giá giao dịch được hai bên mua – bán đặt ra. Giá bán thấp nhất và giá mua cao nhất sẽ được ưu tiên khớp trước. Theo đó, giá 1 sẽ là giá có ưu tiên cao nhất, rồi đến giá 2, giá 3. Còn giá khớp lệnh sẽ là mức giá mà người mua và người bán đồng ý giao dịch cổ phiếu.
Giá mở cửa: Giá của cổ phiếu sau phiên khớp lệnh định kỳ ATO.
Giá đóng cửa: Giá cổ phiếu tại thời điểm thị trường đóng cửa.
Giá tham chiếu: Giá đóng cửa của cổ phiếu tại phiên liền trước. Giá tham chiếu sẽ là mức xác định biên độ dao động giá và mức giá trần, giá sàn.
Giá trần: Mức giá tối đa mà cổ phiếu có thể đạt được trong một ngày.
Giá sàn: Mức giá tối thiểu mà cổ phiếu có thể đạt được trong ngày.
Giá cao nhất: Mức giá cao nhất mà cổ phiếu được giao dịch trên thực tế, tính trong một ngày.
Giá thấp nhất: Mức giá thấp nhất mà cổ phiếu được giao dịch trên thực tế.
Biên độ dao động giá: Giới hạn mức giá tối đa có thể biến đổi trong phiên giao dịch so với giá tham chiếu.
Gap giá: Hiện tượng khi giá mở cửa không liền tiếp với bước giá của ngày hôm trước. Giá mở cửa sẽ cách ra một vài bước giá, tạo nên một khoảng trống trong đồ thị giá. Gap có thể xuất hiện khi giá cổ phiếu đột ngột tăng mạnh hoặc giảm mạnh.
Thuật ngữ trong giao dịch và lệnh giao dịch
Đơn vị giao dịch: Là số lượng chứng khoán nhỏ nhất có thể giao dịch trong một lần đặt lệnh
- Đơn vị giao dịch theo lô 10: Số lượng cổ phiếu trong mỗi lần đặt lệnh phải là bội số của 10 (ví dụ: 10, 50, 150 cổ phiếu,…). Áp dụng cho các cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán HNX và Upcom.
- Đơn vị giao dịch theo lô 100: Số lượng các cổ phiếu trong mỗi lần đặt lệnh phải là bội số của 100 (ví dụ: 100 cổ phiếu, 500 cổ phiếu, 1000 cổ phiếu,…). Áp dụng cho các cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE.
Giao dịch khớp lệnh: Có ba phiên giao dịch khớp lệnh. Phiên khớp lệnh định kỳ mở cửa (ATO), phiên khớp lệnh liên tục, phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Lưu ý, thời gian nghỉ trưa ở giữa buổi sáng và chiều là từ 11h30 đến 13h.
- Phiên khớp lệnh định kỳ mở cửa (ATO): Diễn ra vào lúc 9h – 9h15, chỉ áp dụng trên sàn HOSE.
- Phiên khớp lệnh liên tục: Diễn ra vào lúc 9h15 – 14h30 trên sàn HOSE, 9h – 14h30 trên sàn HNX, 9h – 15h trên sàn Upcom.
- Phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa (ATC): Diễn ra vào 14h30 – 14h45 trên sàn HOSE và HNX.
Giao dịch thỏa thuận: Diễn ra từ 9h đến 15h trên cả ba sàn chứng khoán. Trong phiên này, hai bên mua bán giao dịch với giá mà đôi bên đã thỏa thuận trước.
Lệnh giao dịch: Các loại lệnh có thể được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán để mua/bán cổ phiếu
- Lệnh LO: Lệnh mua bán với mức giá chỉ định. Nhà đầu tư đặt trước một mức giá, nếu bên đối lập có giá tương ứng, lệnh sẽ được khớp. Ví dụ: Nhà đầu tư đặt lệnh LO mua VIC với giá 100.000 đồng, nếu bên bán cũng có người bán với giá 100.000 đồng thì lệnh LO sẽ được khớp.
- Lệnh MP: Lệnh mua bán với giá thị trường. Khi đặt lệnh này sẽ được khớp với giá khớp lệnh đang hiển thị trên bảng giá.
- Lệnh ATO: Lệnh mua bán bằng giá mở cửa trong phiên khớp lệnh định kỳ ATO. Lệnh ATO sẽ được ưu tiên khớp trước.
- Lệnh ATC: Lệnh mua bán bằng giá đóng cửa trong phiên khớp lệnh định kỳ ATC. Lệnh ATC sẽ được ưu tiên khớp trước.
Thuật ngữ về tài khoản chứng khoán
Tài khoản chứng khoán: Là tài khoản của nhà đầu tư mở tại một công ty chứng khoán. Nó dùng để lưu ký, mua bán chứng khoán, thực hiện các quyền của nhà đầu tư (như quyền nhận cổ tức). Ngoài ra, bạn có sử dụng các dịch vụ khác như chuyển tiền bằng tài khoản này.
Lưu ký chứng khoán: Công việc ký gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư trên hệ thống tài khoản.
Margin: Hoạt động vay nợ từ công ty chứng khoán để mua cổ phiếu. Đây là một loại đòn bẩy tài chính giúp nhà đầu tư gia tăng lợi nhuận khi giá cổ phiếu tăng, nhưng cũng đi kèm rủi ro.
Call margin: Hành động công ty chứng khoán liên hệ nhà đầu tư (gọi điện, gửi tin nhắn) để thông báo rằng giá trị chứng khoán đang giảm gần về ngưỡng an toàn so với tài sản đảm bảo khoản vay margin. Lúc này, nhà đầu tư sẽ phải nộp thêm tiền vào tài khoản chứng khoán để phần tài sản đảm bảo tăng lên, hoặc bán khoản chứng khoán đó đi.
Phí giao dịch: Số tiền mà công ty chứng khoán thu trên mỗi một giao dịch bất kể mua hay bán. Mức phí này có thể dao động tùy từng công ty, từ 0% đến 0.2% hoặc cao hơn. Tuy nhiên với Entrade X, nhà đầu tư sẽ được miễn phí giao dịch trọn đời.
Danh mục đầu tư: Một danh sách tổng hợp các loại chứng khoán và số lượng của chúng mà nhà đầu tư đã mua. Mức lợi nhuận của danh mục đầu tư bằng tổng mức lợi nhuận của các loại chứng khoán nhân với tỷ trọng của chúng trong danh mục.
Thuật ngữ về phân tích chứng khoán
Phân tích cơ bản: Dựa vào báo cáo tài chính, mô hình kinh doanh, triển vọng phát triển của doanh nghiệp, cũng như các chỉ số kinh tế vĩ mô của nền kinh tế để dự báo doanh thu, lợi nhuận của công ty trong tương lai. Từ đó định giá ra mức giá trị thật của một cổ phiếu
Phân tích kỹ thuật: Là phương thức phân tích biểu đồ giá của một cổ phiếu để xác định xu hướng tăng hoặc giảm giá của cổ phiếu trong tương lai. Từ đó đưa ra mức giá mua, giá bán phù hợp. Phân tích kỹ thuật hoàn toàn dựa vào giá và khối lượng của cổ phiếu thay vì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích: Là một bản báo cáo được đăng bởi các công ty chứng khoán. Mục đích là đưa ra nhận định, phân tích về một mã chứng khoán. Báo cáo phân tích có thể đưa ra khuyến nghị mua bán về mã chứng khoán được phân tích.
Mô hình biểu đồ: Đường giá của cổ phiếu chuyển động theo một hình mẫu có thể nhận biết được. Chúng bao gồm các đường xu hướng và đường cong. Nhà đầu tư dựa vào đó để xác định xu hướng giá cổ phiếu trong tương lai.
Chỉ báo kỹ thuật: Là các công cụ tính toán được sự chuyển động của giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch. Từ đó đưa ra các tín hiệu mua hoặc bán cổ phiếu.
Mô hình nến: Mô hình nến biểu diễn sự dao động của giá cổ phiếu trong một phiên. Nó giúp nhà đầu tư dự đoán được giá cổ phiếu tăng hay giảm trong tương lai.
Kết luận
Qua bài viết này, DNSE mong rằng đã giải thích cho bạn ý nghĩa các thuật ngữ chứng khoán. Đây hầu hết là những thuật ngữ thông dụng trong đầu tư trên thị trường Việt Nam. Nhà đầu tư có thể tham khảo các định nghĩa này để bổ sung kiến thức trong đầu tư.
Đọc thêm: Các thuật ngữ trong chứng khoán cho nhà đầu tư mới (Phần 1)