Cá nhân là gì? Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của cá nhân?

Cá nhân là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân? Năng lực hành vi dân sự của cá nhân? So sánh năng lực chủ thể pháp nhân với năng lực chủ thể cá nhân?

    Để điều chỉnh các hành vi giữa người với người pháp luật nước ta quy định cụ thể các văn bản luật và dưới luật. Tuy nhiên, mặc dù việc bàn hành được công khai tại các văn bản luật hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhưng hầu hết mọi người vẫn còn nhiều vướng mắc, tranh chấp phát sinh liên quan đến pháp luật giữa các cá nhân. Vậy theo pháp luật, thì cá nhân là gì? Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định như thế nào? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.

    Căn cứ pháp lý:

    • Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

    Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

    1. Cá nhân là gì?

    Với khái niệm về cá nhân là gì, pháp luật nước ta chưa có một quy định cụ thể nào khái quát cho danh từ này. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường chúng ta có thể hiểu được cá nhân là những chủ thể, những con người đơn lẻ được sinh ra và lớn lên đã mang các quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng độ tuổi và năng lực của bản thân. Cá nhân là một chủ thể quan trọng, một chủ thể phổ biến của các giao dịch dân sự.

    Mỗi cá nhân từ khi sinh ra đã có các quyền lợi hợp pháp và được pháp luật tôn trọng và bảo vệ về mọi mặt.

    Cá nhân tiếng Anh là: Person

    Một số thuật ngữ bằng Tiếng Anh có liên quan:

    Cá nhân Person Pháp nhân Legal Năng lực Ability Pháp luật Law Hành vi Deed Hợp pháp Legal/rightful Bảo vệ Defend

    Xem thêm: Chủ thể là gì? Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự?

    2. Năng lực pháp luật của cá nhân:

    Thứ nhất, khái niệm

    Theo Điều 19 của Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được hiểu là khả năng của cá nhân có quyền dân sư và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự ngang nhau. Đây là năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật dân sự có quy định khác hoặc luật khác có liên quan.

    Thứ hai, nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    • Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

    + Quyền nhân thân được hiểu theo Bộ luật dân sự như sau: Là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

    + Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.

    + Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    • Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
    • Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

    Như vậy, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị mất năng lực hành vi (bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình), hạn chế năng lực hành vi (nghiện ma túy hoặc nghiện các chất kích thích dẫn đến phá tán tài sản) hoặc có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi (người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi chứ chưa đến mất năng lực hành vi).

    • Khi các cá nhân rơi vào các trường hợp trên thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định tuyên bố theo từng trường hợp trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền. Mọi giao dịch dân sự của những người thuộc trường hợp trên đều do người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ xác lập, thực hiện. (trừ các trường hợp phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày)
    • Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi
    • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    Xem thêm: So sánh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân

    3. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân:

    Thứ nhất, khái niệm

    Theo Điều 19 của Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

    Tư cách chủ thể của cá nhân chỉ đầy đủ, hoàn thiện, độc lập khi họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, ngoài năng lực pháp luật dân sự vốn là thuộc tính được pháp luật ghi nhận cho mọi cá nhân.

    Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự khách quan của chủ thể thì năng lực hành vi là khả năng hành động của chính chủ thể để tạo ra các quyền, thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.

    Cùng với năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự là thuộc tính của cá nhân, tạo thành tư cách chủ thể độc lập của cá nhân trong các quan hệ dân sự.

    Thứ hai, mất năng lực hành vi dân sự

    Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

    Thứ ba, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Thứ tư, hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Xem thêm: Sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của tổ chức

    4. So sánh năng lực chủ thể pháp nhân với năng lực chủ thể cá nhân:

    Sự giống nhau

    – Cả năng lực chủ thể của pháp nhân và năng lực chủ thể của cá nhân đều có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể và tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham gia.

    – Cả hai đều có năng lực chủ thể được tạo thành bởi hai yếu tố là năng lực pháp luật dân sự tức là khả năng do pháp luật quy định và năng lực hành vi dân sự tức là khả năng tự có của chính chủ thể đó. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là hai yếu tố cần và đủ tạo nên năng lực chủ thể của cá nhân và pháp nhân, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hợp nhất.

    – Cả năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân và của cá nhân đều là tiền đề pháp lý để thực hiện năng lực hành vi nghĩa là phạm vi các quyền do pháp luật quy định cho cá nhân, pháp nhân chỉ có các quyền và thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận. Vì vậy, cá nhân và pháp nhân chỉ được thực hiện những hành vi nhất định trong trường hợp pháp luật cho phép và không cấm.

    – Cả năng lực hành vi dân sự của pháp nhân và năng lực hành vi dân sự của cá nhân đều là ”phương tiện” để hiện thực hóa năng lực pháp luật. Điều này được lý giải bởi các quyền của cá nhân, pháp nhân được pháp luật ghi nhận chỉ trở thành hiện thực thành các quyền dân sự cụ thể nếu đã được chính chủ thể đó bằng khả năng hành vi của mình thực hiện.

    Sự khác nhau

    STT Vấn đề cần phân biệt Pháp nhân Cá nhân  

    1

     

    Năng lực pháp luật

    Có từ khi thành lập Có từ khi sinh ra Chấm dứt khi pháp nhân không còn tồn tại Chấm dứt khi chết (chỉ hạn chế nếu pháp luật có quy định) Xác định trong quyết định thành lập, điều lệ của pháp nhân đó Xác định trong các văn bản pháp luật Phụ thuộc vào từng pháp nhân Như nhau giữa các cá nhân  

    2

     

    Năng lực hành vi

    Khả năng hoạt động Khả năng thực hiện hành vi Phụ thuộc vào năng lực pháp luật của từng pháp nhân Phụ thuộc vào mức độ nhận thức, trưởng thành của cá nhân Có đồng thời với năng lực pháp luật Chỉ có khi đạt độ tuổi nhất định Chỉ không còn khi pháp nhân chấm dứt tồn tại Có thể không còn khi cá nhân còn sống