CÔNG TY CỔ PHẦN LÀ GÌ – 4 LƯU Ý VỀ CTCP – Chia sẻ luật

Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn để thành lập. Vậy vì sao, hình thức này lại được chủ doanh nghiệp lựa chọn như vậy. Hãy cùng chia sẻ luật tìm hiểu về Công ty cổ phần – các vấn đề cần lưu ý: Khái niệm, đặc điểm, lợi ích khi thành lập công ty theo hình thức CTCP.

1. Công ty cổ phần là gì? Khái niệm CTCP

Theo quy định tại Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần (gọi tắt là CTCP) là doanh nghiệp mà trong đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

2. Đặc điểm công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một trong các loại hình doanh nghiệp và chịu sự điều của của pháp luật doanh nghiệp. Do đó, công ty cổ phần mang những đặc điểm chung với các loại hình doanh nghiệp khác: là một tổ chức kinh tế; có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định; được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, công ty cổ phần mang những điểm đặc biệt sau đây:

2.1. Về cổ đông

Thành viên công ty cổ phần được gọi là các cổ đông. Cổ đông là những người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty; Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn đã góp. Tùy theo nhu cầu công ty có thể mở rộng số lượng thành viên không giới hạn nhưng tối thiểu phải có 03 thành viên.

Phân loại dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty sẽ có: cổ đông sáng lập và cổ đông góp vốn. Cổ đông sáng lập (số lượng tối thiểu 03 cổ đông): là những cổ đông có ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP, có sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông. Cổ đông góp vốn: là những cổ đông góp tài sản vào công ty thành chủ sở hữu chung của công ty.

Phân loại dựa trên cổ phần mà cổ đông sở hữu sẽ có cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi.

2.2. Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là bản thỏa thuận giữa những người chủ sở hữu công ty với nhau, là sự cam kết, ràng buộc các thành viên trong một luật lệ chung, được soạn thảo căn cứ trên những khuôn mẫu chung của pháp luật, để ấn định các nguyên tắc về cách thức thành lập, quản lý, hoạt động và giải thể của doanh nghiệp.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Những CTCP đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu về vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp định) thì phải đáp ứng điều kiện về mức vốn pháp định như công ty bất động sản cần vốn điều lệ 20 tỷ đồng…Tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Có bốn loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại. Kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, những cổ đông nào sở hữu cổ phần phổ thông được yêu cầu phải thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời gian 90 ngày. Bên cạnh đó các cổ đông sáng lập phải cùng đăng ký mua ít nhất 1/5 tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và cũng được yêu cầu phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày.

2.3. Các loại cổ phần

Căn cứ theo quy định tại điều 114 Luật doanh nghiệp 2020, có các loại cổ phần sau:

– Cổ phần phổ thông

– Cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có các loại sau

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại

+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Với mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

2.4. Tư cách pháp nhân

Công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân: Chịu trách nhiệm khoản nợ của công ty; được tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức; Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập (Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015).

Công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp dân sự, thương mại nếu có. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.

2.5. Sự chịu trách nhiệm của công ty

Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ bằng số vốn góp vào công ty, không liên quan đến tài sản riêng. Còn công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của công ty

2.6. Khả năng huy động vốn

Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần linh hoạt nhất trong các loại hình doanh nghiệp. Các hình thức huy động vốn là chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, chào bán ra công chúng, chào bán cổ phẩn riêng lẻ và phát hành trái phiếu.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cp phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Việc phát hành cổ phiếu là một điểm mạnh mà công ty trách nhiệm hữu hạn không có được. Chính nhờ cách huy động vốn này mà công ty cổ phần dễ dàng mở rộng kinh doanh và phát triển quy mô công ty nhanh chóng.

2.7. Cơ cấu tổ chức

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể được tổ chức dưới 02 mô hình sau:

  • Mô hình 1 có: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát
  • Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.

2.7.1. Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:

“2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát

m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;

n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

2.7.2. Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông công ty bầu.

2.8. Tính tự do chuyển nhượng vốn góp

Căn cứ theo quy định tại điều 126 của Luật doanh nghiệp 2020 các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại giấy tờ có giá, người nắm giữ cổ phiếu có quyền tự do chuyển nhượng.

“Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:

  1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
  2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
  3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
  4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.”

3. Thủ tục thành lập công ty cổ phần

– Thu thập thông tin và soạn thảo hồ sơ.

Hồ sơ gồm:

+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

+ Điều lệ công ty.

+ Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

+ Bản sao các giấy tờ sau đây:

  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Bạn có thể đăng ký trực tiếp tại Phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

– Sau đó, doanh nghiệp tiến hành khắc con dấu doanh nghiệp và công bố mẫu con dấu. Doanh nghiệp tự thiết kế, khắc dấu hoặc thuê đơn vị được cấp phép thực hiện nhưng phải đảm bảo chứa hai nội dung tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. Con dấu doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Sau khi khắc dấu xong phải công bố mẫu dấu mới được sử dụng.

4. Ưu và nhược điểm khi thành lập công ty cổ phần

4.1. Ưu điểm khi thành lập công ty cổ phần

  • Dễ dàng huy động vốn do có khả năng phát hành cổ phiếu, trái phiếuvà các loại chứng khoán khác.
  • Chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn góp của mình. Điều này tránh được rủi ro khi doanh nghiệp phá sản, giải thể.
  • Chuyển nhượng vốn góp đơn giản, dễ dàng xoay chuyển vốn.
  • Cấu tổ chức vốn của công ty cổ phần khá linh hoạt, tạo điều kiện tối đa nhất để nhiều người có thể tham gia góp vốn

4.2. Nhược điểm khi thành lập công ty cổ phần

  • Bộ máy điều hành, quản lý của công ty khá cồng kềnh, phức tạp.
  • Khi lập công ty cổ phần mà gặp trường hợp khó khăn dễ bị “rơi” công ty vào tay người khác.
  • Dễ xảy ra mâu thuẫn, xung đột giữa các nhóm lợi ích do có định hướng khác nhau nhưng lại chiếm giữ số lượng lớn cổ phần.

Trên đây là các vấn đề cần lưu ý về công ty cổ phần. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Chiaseluat để được giải đáp.