CÁC ĐẠI DƯƠNG TRÊN TRÁI ĐẤT

 

I – KHÁI QUÁT

Đại dương là khối chất lỏng tạo nên phần lớn thủy quyển của một hành tinh. Trên Trái Đất, mỗi đại dương là một đại bộ phận quy ước của đại dương thế giới (hay đại dương toàn cầu). Theo thứ tự diện tích giảm dần, chúng gồm Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương, và Bắc Băng Dương.

Xét Trái Đất, nước mặn bao phủ một diện tích khoảng 360.000.000 km2 và thường được chia thành một số đại dương chính và những biển nhỏ hơn, trong đó đại dương chiếm khoảng 71% bề mặt và 90% sinh quyển. 97% lượng nước trên Trái Đất thuộc về đại dương và các nhà hải dương học đã phát biểu rằng hơn 95% đại dương thế giới chưa được khám phá. Tổng dung tích đại dương vào khoảng 1,35 tỷ km3 với độ sâu trung bình gần 3.700 m (12.100 ft).

Vì là thành phần chủ yếu của thủy quyển Trái Đất, đại dương thế giới không thể thiếu đối với toàn bộ sự sống đã biết; nó làm thành một phần chu trình cacbon, ảnh hưởng đến khí hậu và các kiểu thời tiết. Đại dương là sinh cảnh của 230.000 loài đã biết, song do phần lớn chưa được khám phá, thực tế số loài tồn tại nhiều hơn nhiều, khả năng hơn hai triệu. Con người vẫn chưa biết về nguồn gốc đại dương trên Trái Đất; chúng được cho là hình thành vào thời hỏa thành và có lẽ đã thúc đẩy sự sống xuất hiện.

Vị trí địa lí của 5 Đại Dương trên Trái Đất

Trong một thời gian dài, chỉ có 4 đại dương được chính thức công nhận. Cho đến mùa xuân năm 2000, Tổ chức Thủy văn Quốc tế đã phân chia vùng biển phía nam thành Nam Đại Dương, vùng biển xung quanh châu Nam Cực. Ranh giới của Nam Đại Dương được xác định là tất cả vùng biển nằm dưới 60 vĩ độ nam, bao gồm một số nơi mặt biển bị đóng băng.

II – CÁC ĐẠI DƯƠNG

1 – Thái Bình Dương

  • Diện tích: Thái Bình Dương rộng khoảng 165.250.000 km2, là đại dương lớn nhất trên thế giới.

  • Độ sâu trung bình: 4.280 m.

  • Độ sâu tối đa: 10.911 m.

  • Thái Bình Dương kéo dài từ Bắc Cực ở phía bắc đến Nam Đại Dương ở phía nam, giới hạn bởi Châu Á và châu Úc ở phía tây và Châu Mỹ ở phía đông. 

  • T

    hái Bình Dương chiếm khoảng 46% bề mặt nước của Trái Đất và khoảng một phần ba tổng diện tích bề mặt, làm cho nó lớn hơn tất cả diện tích đất của trái đất cộng lại.

  • Kéo dài khoảng 7.500 km (9.600 dặm) từ Biển Bering ở Bắc Cực đến phía bắc của Nam Đại Dương. Thái Bình Dương đạt chiều rộng đông-tây lớn nhất ở vĩ độ khoảng 5°N, nơi nó trải dài khoảng 19.800 km (12.300 dặm) từ Indonesia đến bờ biển Colombia và Peru – cách nửa vòng trái đất và gấp hơn năm lần đường kính của Mặt trăng.

  • Điểm thấp nhất được biết đến của Thái Bình Dương và thấp nhất trên trái đất là rãnh Mariana ở phía đông của đảo Mariana. Đạt độ sâu 10.911 mét (35.797 ft) dưới mực nước biển.

 

  • Thái Bình Dương hiện đang bị thu hẹp do kiến ​​tạo địa tầng, trong khi Đại Tây Dương đang tăng lên về kích thước, bằng khoảng một inch mỗi năm (2-3 cm / năm).

2 – Đại Tây Dương

  • Diện tích: Đại Tây Dương rộng khoảng 106.460.000 km2 là đại dương lớn thứ hai trên thế giới.

  • Độ sâu trung bình: 3.646 m.

  • Độ sâu tối đa: 8.486 m.

  • Đại Tây Dương chiếm khoảng 22% bề mặt Trái đất và khoảng 26% diện tích mặt nước.

  • Đại Tây Dương chiếm một lưu vực hình chữ S kéo dài theo chiều dọc giữa châu Mỹ ở phía tây, và châu Âu và châu Phi ở phía đông. Nó được kết nối ở phía bắc với Bắc Băng Dương, với Thái Bình Dương ở phía tây nam, Ấn Độ Dương ở phía đông nam và Nam Đại Dương ở cực nam.

  • Chiều rộng của Đại Tây Dương thay đổi từ 2.848 km (1.770 dặm) giữa Brazil và Sierra Leone đến hơn 6.400 km (4.000 dặm) ở phía nam.

3 – Ấn Độ Dương

  • Diện tích: Ấn Độ Dương rộng khoảng 75.000.000 km2 là đại dương lớn thứ ba trên thế giới, chiếm khoảng 20% ​​lượng nước trên bề mặt Trái đất.

  • Độ sâu trung bình: 3.741 m.

  • Độ sâu tối đa: 7.258 m.

  • Ấn Độ Dương được giới hạn ở phía bắc bởi tiểu lục địa Ấn Độ; ở phía tây bởi Đông Phi; ở phía đông bởi bán đảo Đông Dương, quần đảo Sunda và Úc; và ở phía nam bởi Nam Đại Dương.

  • Ấn Độ Dương rộng gần 10.000 km (6.200 dặm), bao gồm Biển Đỏ và Vịnh Ba Tư. Thể tích của đại dương này được ước tính là 292.131.000 km3.

 

  • Các quốc đảo trong Ấn Độ Dương là Madagascar, hòn đảo lớn thứ tư thế giới; Đảo Reunion; Comoros; Seychelles; Maldives và Sri Lanka. Quần đảo Indonesia giáp ở phía đông.

4 – Nam Đại Dương (Nam Băng Dương)

  • Diện tích: Nam Đại Dương rộng khoảng 21.960.000 km2, còn gọi là Đại dương Nam Cực hay Nam Băng Dương, là đại dương lớn thứ tư trên thế giới.

  • Nam Đại Dương bao gồm các vùng nước cực nam trên hành tinh, từ vĩ độ 60° nam trở xuống và bao quanh lục địa Nam Cực.

 

Các tảng băng lớn ở Nam Băng Dương

 

Những đàn chim cánh cụt ở Nam Cực

 

  • Các tảng băng lớn rất phổ biến trong vùng nước Nam Đại Dương, cũng như vô số các mảnh băng trôi và băng biển có độ sâu khác nhau. Gió mạnh và sóng lớn ở phía bắc. Bị chi phối bởi Hải lưu vòng châu Nam cực

5 – Bắc Băng Dương

  • Diện tích: Bắc Băng Dương có chiều rộng khoảng 14.090.000 km2, là đại dương nhỏ nhất và nông nhất trong năm đại dương chính của thế giới.

  • Độ sâu trung bình: 1038 m.

  • Đường bờ biển được ước tính dài 45.390 km. Được bao quanh bởi các khối đất ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Greenland và một số hòn đảo.

 

Gấu Bắc CựcNhững tảng băng tan ở Bắc Băng Dương

 

  • Bắc Băng Dương được bao phủ một phần bởi băng biển trong suốt cả năm và gần như hoàn toàn trong những tháng mùa đông. Bắc Băng Dương hầu như bị đóng băng từ tháng 10 đến tháng 6. Trước khi có sự ra đời của tàu phá băng hiện đại, các tàu thuyền đi ra Bắc Băng Dương có nguy cơ bị mắc kẹt hoặc nghiền nát bởi băng biển. Nó bao gồm Vịnh Baffin, Biển Barents, Biển Beauford, Biển Chukchi, Biển Đông Siberia, Biển Greenland, Vịnh Hudson, Biển Kara, Biển Laptev, Biển Trắng và các nhánh sông khác. Nó được kết nối với Thái Bình Dương bởi Eo biển Bering và Đại Tây Dương qua Biển Greenland và Biển Labrador.