Business acumen nghĩa là gì?

  • Someone with both business acumen and technical expertise is needed.

    Đang cần tuyển người có cả sự nhạy bén kinh doanh và chuyên môn kĩ thuật.

  • With your talent, enthusiasm and business acumen, you are sure to do well.

    Với tài năng, lòng nhiệt thành và nhạy bén trong kinh doanh, chắc chắn bạn sẽ làm ăn hiệu quả.

  • Because she possesses such business acumen, she was able to regain control of the company.

    Nhờ sự nhạy bén trong khinh doanh như vậy mà chị ấy có thể dành lại quyền kiểm soát công ty.

  • How does he balance the sensitivity of a writer with his business acumen?

    Anh ta điều hòa tính nhạy cảm của một nhà văn và sự nhạy bén về kinh doanh bằng cách nào?

  • The Management Board has absolute trust in the General Director, a man with big ideas and been business acumen.

    Hội đồng Quản trị tuyệt đối tín nhiệm ông Tổng Giám Đốc, là một người có ý tưởng lớn và nhạy bén trong kinh doanh.

  • As time went by, Fred and Cynthia came to rely more heavily on George’s business acumen and advice.

    Thời gian qua đi, fred và cynthia ngày càng dựa nhiều hơn vào các lời khuyên và sự nhạy bén trong kinh doanh của george.

  • It will also encourage dynamic synergies as urban business acumen and capital is combined with low cost rural labor.

    Nó cũng khuyến khích sự kết hợp năng động giữa sự nhạy bén và tiền vốn của thành phố với nhân công rẻ ở nông thôn.

  • They have the financial and business acumen to ensure money is spent wisely irrespective of their profession.

    Họ có những nhạy bén về tài chính và kinh doanh để bảo đảm tiền bạc được sử dụng một cách thông minh bất kể nghề nghiệp của họ.

  • They have cultivated a brand of professionalism, business acumen and innovation.

    Họ xây dựng một thương hiệu chuyên nghiệp, sự nhạy bén trong kinh doanh và đổi mới.

  • Tonya emailed me two months ago, and she said that she had been interviewed for a new position, and during the interview, they probed about her business acumen and her strategic insights into the industry, and she said that she was so happy to report that now she has a new position reporting directly to the chief information officer at her company.

    Tonya đã mail cho tôi 2 tháng trước nói rằng có ấy đã phỏng vấn cho 1 vị trí mới suốt buổi phỏng vấn, họ đã thăm dò về sự nhạy bén kinh doanh và thấu hiểu chiến lược về ngành của cô ấy và cô ấy nói rằng mình quá hạnh phúc để báo rằng cô đã có được vị trí mới được thông báo trực tiếp đến trưởng phòng thông tin tại công ty của cô.

  • BAU – Business As Usual BEP – Break Even Point bldg. – Building BLS – Balance Sheet BMC – Business Model Canvas BOM – Bill of Materials BPR – Brief Project Report BPV – Bank Payment Voucher BRD – Business Requirements Document BRU – Business Recovery Unit BRV – Bank Receipt Voucher B2B – Business – to – business B2C – Business to Consumer B2G – Business – to – government BUSI – business bus.

    BAU – Kinh doanh như bình thường BEP – Điểm hoà vốn xe tải – Toà nhà BLS – Bảng cân đối kế toán BMC – Mô hình kinh doanh Canvas BOM – Hoá đơn vật liệu BPR – Báo cáo dự án tóm tắt BPV – Phiếu thanh toán ngân hàng BRD – Tài liệu yêu cầu kinh doanh BRU – Đơn vị phục hồi kinh doanh BRV – Phiếu tiếp nhận ngân hàng B2B – Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2C – Doanh nghiệp tới người tiêu dùng B2G – Doanh nghiệp với chính phủ Busi – kinh doanh xe buýt.

  • List of business schools – Entrepreneurship education – Executive education Managerial academic degrees Undergraduate – level degrees Bachelor of Business Administration – Bachelor of Commerce – Bachelor of Business – Bachelor of Business Science Graduate – level degrees Master of Business Administration – Master of Business and Management – Master of Business – Master of Commerce – Master of International Business – Master of Management – Master of Engineering Management – Master of Enterprise – Master of Finance – Master of Nonprofit Organizations – Master of Health Administration – Master of Science in Project Management – Master of Public Administration – equivalent to an MBA, but for the public sector.

    Danh sách các trường kinh doanh Giáo dục tinh thần kinh doanh đào tạo điều hành Bằng cử nhân quản lý Cấp đại học Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Cử nhân Thương mại – Cử nhân kinh doanh – Cử nhân Khoa học Kinh doanh Bằng cao học Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh – Thạc Sĩ Kinh Doanh Và Quản Lý – Thạc Sĩ Kinh Doanh – Thạc sĩ thương mại – Thạc Sĩ Kinh Doanh Quốc Tế – Thạc Sĩ Quản Lý – Thạc sỹ Quản lý Kỹ thuật – Thạc Sĩ Doanh Nghiệp – Thạc sĩ Tài chính – Thạc sĩ quản lý các tổ chức phi lợi nhuận – Thạc sỹ Quản trị Y tế – Thạc sỹ Khoa Học Quản Lý Dự Án – Thạc sỹ Quản trị Công – tương đương với bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, nhưng dành cho khu vực công.

  • 1957: INSEAD founded as the first business school outside the US 1959: First MBA intake in Fontainebleau and first business school to offer a one – year MBA program 1960: First MBA class graduates 1967: Opening of the school’s first campus on the edge of the Forest of Fontainebleau (now called the ‘Europe Campus’) 1968: First Executive Education programme 1971: Creation of CEDEP, the European Centre for Continuing Education, on a site next to INSEAD in Fontainebleau 1976: Launch of the INSEAD Alumni Fund 1980: INSEAD Euro – Asia Centre opens in Fontainebleau 1983: MBA programme begins its dual intake (in January and September) 1987: Announcement of the INSEAD – Fundação Dom Cabral Partnership 1989: Launch of the PhD programme 1995: Launch of the first INSEAD Development Campaign, which raised funds for permanently endowed chairs and research 2000: First business school with full campuses on multiple continents, with the Asia Campus opening in Singapore 2001: Announcement of the INSEAD – Wharton Alliance and first MBA participant exchanges 2003: Launch of the Executive MBA programme 2004: Opening of the Plessis Mornay Learning Space for Executive Education on Europe Campus 2007: INSEAD Centre opened in Abu Dhabi, primarily for research and executive education; launch of a dual degree Executive MBA with Tsinghua University in China 2010: INSEAD’s Abu Dhabi Center attains Campus status (Middle East Campus) 2012: Launch of the Master in Finance specialized degree 2013: MBA participant exchange agreement with CEIBS launched 2015: Inauguration of the Leadership Development Center in Singapore 2016: First and only business school to achieve a ‘ triple first ‘in rankings – MBA, Executive MBA (Tsinghua – INSEAD EMBA) and Single School Executive MBA (INSEAD GEMBA) in the Financial Times 2016 rankings 2018: Launch of the Hoffmann Global Institute for Business and Society 2020: Opening of the INSEAD San Francisco Hub for Business Innovation

    1957: INSEAD thành lập với tư cách là trường kinh doanh đầu tiên bên ngoài Hoa Kỳ 1959: Khai giải khoá MBA đầu tiên ở Fontainebleau và trở thành trường kinh doanh đầu tiên cung cấp chương trình MBA một năm 1960: Lớp MBA đầu tiên tốt nghiệp Năm 1967: Khai trương cơ sở đầu tiên của trường ở rìa Rừng Fontainebleau (nay được gọi là ‘Cơ sở Châu Âu’) 1968: Chương trình đào tạo quản trị thực hành đầu tiên 1971: Thành lập CEDEP (European Centre for Continuing Education), trên một địa điểm cạnh INSEAD ở Fontainebleau 1976: Ra mắt Quỹ cựu sinh viên INSEAD 1980: Trung tâm Âu-Á INSEAD được mở tại Fontainebleau 1983: Chương trình MBA bắt đầu tuyển sinh kép (vào tháng 1 và tháng 9) 1987: Thông báo về quan hệ đối tác INSEAD – Fundação Dom Cabral 1989: Khởi động chương trình Tiến sĩ 1995: Khởi động Chiến dịch Phát triển INSEAD đầu tiên, gây quỹ cho những vị trí và nghiên cứu lâu dài 2000: Trở thành trường kinh doanh đầu tiên có đầy đủ các cơ sở trên nhiều châu lục, với Cơ sở Châu Á mở tại Singapore 2001: Thông báo về hợp tác INSEAD – Wharton và chương trình trao đổi MBA đầu tiên 2003: Khởi động chương trình Thạc sĩ điều hành cao cấp (EMBA) 2004: Khai trương Không gian Học tập Plessis Mornay (Plessis Mornay Learning Space) dành cho chương trình Đào tạo quản trị thực hành tại cơ sở Châu Âu 2007: Trung tâm INSEAD mở tại Abu Dhabi, chủ yếu dành cho nghiên cứu và đào tạo quản trị thực hành; ra mắt chương trình Thạc sĩ điều hành cao cấp bằng kép với Đại học Thanh Hoa ở Trung Quốc 2010: Trung tâm Abu Dhabi của INSEAD đạt tiêu chuẩn trở thành cơ sở Trung Đông 2012: Ra mắt bằng Thạc sĩ Tài chính chuyên ngành 2013: Thoả thuận trao đổi học viên MBA với CEIBS được đưa ra 2015: Khánh thành Trung tâm Phát triển Lãnh đạo (Leadership Development Center) tại Singapore 2016: Trường kinh doanh đầu tiên và duy nhất đạt được ba thứ hạng đầu trong bảng xếp hạng – MBA, Executive MBA (Tsinghua-INSEAD EMBA) và Single School Executive MBA (INSEAD GEMBA) trong bảng xếp hạng Financial Times 2016 2018: Ra mắt Viện Kinh doanh và Xã hội Hoffmann toàn cầu (Hoffmann Global Institute for Business and Society) 2020: Khai trương Trung tâm đổi mới kinh doanh INSEAD San Francisco (INSEAD San Francisco Hub for Business Innovation)

  • It’s possible to say that quite a few people in Ho Chi Minh city, with their acumen to market, have moved from simply breeding pet dogs as a hobby to doing that for business and collected ample profits.

    Có thể nói rằng có nhiều người tại thành phố hồ chí minh, do nhạy bén với thị trường, đã và đang chuyển việc nuôi chó kiểng đơn thuần như thú tiêu khiển sang ngành nghề kinh doanh và đã thu được những lợi nhuận khả quan.

  • These skills and competencies can be summarized as business, strategic, and financial acumen.

    Những kỹ năng và bản lĩnh này được tổng kết lại ở sự nhạy bén trong kinh doanh, chiến lược và tài chính.

  • So I turned to the audience of 150 women and I asked, “How many of you have ever been told that the door – opener for career advancement is your business, strategic and financial acumen, and that all the other important stuff is what differentiates you in the talent pool?”

    Quay trở lại với khán giả là 150 phụ nữ và tôi đã hỏi: “Bao nhiêu người trong số các bạn được khuyên rằng chìa khoá cho sự thăng tiến trong nghề nghiệp là sự nhạy bén trong kinh doanh, chiến lược và tài chính và tất cả các thứ quan trọng khác là điều làm bạn khác biệt.”

  • When organizations direct women toward resources that focus on the conventional advice that we’ve been hearing for over 40 years, there’s a notable absence of advice that relates to business, strategic and financial acumen.

    Khi các tổ chức hướng tới phụ nữ như là nguồn tài nguyên tập trung vào lời khuyên thông thường mà chúng ta đã biết suốt hơn 40 năm qua Có một sự thiếu sót trong lời khuyên liên quan đến sự nhanh nhạy trong kinh doanh, chiến lược và tài chính.

  • Much of the advice is emphasizing personal actions that we need to take, like become more assertive, become more confident, develop your personal brand, things that Tonya’s been working on, and advice about working with other people, things like learn to self – promote, get a mentor, enhance your network, and virtually nothing said about the importance of business, strategic and financial acumen.

    Phần lớn lời khuyên nhấn mạnh các hoạt động cá nhân như trở nên quyết đoán hơn, tự tin hơn phát triển thương hiệu cá nhân những thứ mà Tonya đã làm và lời khuyên khi làm việc cùng với những người khác như học hỏi để tự nâng cao bản thân tìm người cố vấn, phát triển mạng lưới, và hầu như không nói gì về tầm quan trọng của nhanh nhạy về kinh doanh, chiến lược và tài chính

  • So you would think that she’s getting messages from her organization through the talent development systems and performance management systems that let her know how important it is to develop business, strategic and financial acumen, but here again, that green square is quite small.

    Các bạn nghĩ rằng cô ấy đang nhận được thông điệp từ tổ chức của mình thông qua hệ thống phát triển tài năng và quản lý đánh giá khiến cô ấy nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển sự nhanh nhạy trong kinh doanh, chiến lược và tài chính nhưng một lần nữa, ô màu xanh kia là khá nhỏ.

  • On average, talent and performance management systems in the organizations that I’ve worked with focus three to one on the other two elements of leadership compared to the importance of business, strategic and financial acumen, which is why typical talent and performance systems haven’t closed and won’t close the gender gap at the top.

    Trung bình, hệ thống quản lý tài năng và đánh giá trong các tổ chức mà tôi từng cộng tác tập trung tỉ lệ 3: 1 vào 2 nhân tố khác của việc lãnh đạo so với sự nhanh nhạy trong kinh doanh chiến lược và tài chính, đó là lý do tại sao các hệ thống này đã không và sẽ không làm giảm khoảng cách giới ở các vị trí cấp cao.