Bồi dưỡng thường xuyên cho GV Âm nhạc – Tài liệu text
Bồi dưỡng thường xuyên cho GV Âm nhạc
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.15 KB, 12 trang )
Kế hoạch tự bồi dỡng
Năm học 2010 – 2011
Thời gian Nội dung Thời gian thực hiện
Tháng 12 Phơng pháp dạy hát các lớp tiểu học
01/12 25/12
Tháng 1 Học tập thông t 32: Đánh giá xếp loại học
sinh Tiểu học
01/01 25/01
Tháng 2 Phơng pháp dạy phân môn Tập đọc nhạc
01/02 25/02
Tháng 3 Phơng pháp dạy phát triển khả năng nghe
nhạc
01/03 25/03
Tháng 4 Học tập thông t 32: Đánh giá xếp loại học
sinh Tiểu học
01/04 25/04
Tháng 5 Đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo
viên
01/05 25/05
Tháng 12
Phơng pháp dạy hát các lớp tiểu học
I. Phng phỏp dy hc hỏt cỏc lp 1, 2, 3.
1. Phn chun b:
– Hỏt thuc chớnh xỏc bi hỏt v m n cho bi hỏt cn dy.
– Tranh minh ha cho bi hỏt.
– Cỏc thit b h tr cho vic ging dy ( mỏy chiu, mỏy caste nu cn).
2. Phần lên lớp: ( Từ 35 đến 40 phút )
– Ổn định tổ chức, kiểm tra bài củ. ( 3- 5 phút ).
– giới thiệu vào bài ( bằng truyền khẩu, kết hợp tranh minh họa nếu có). (1-2 phút)
– Khởi động giọng.
– Dạy bài hát : ( từ 15 – 17 phút )
+ Hát mẩu.
+ Giới thiệu tính chất, nhịp điệu và cấu trúc bài hát (Không dùng cho lớp 1 ).
+ Tập đọc lời ca: (Riêng khối lớp 1 chúng ta bỏ qua phần này).
– Giới thiệu cấu trúc bài ( có mấy câu, bao nhiêu tiết nhịp)
– Tập đọc theo lối móc xích ( trong quá trình tập giáo viên có
thể kiểm tra điển hình theo các hình thức ).
– Ghép đoạn và ghép toàn bài( kiểm tra theo nhóm, tổ).
+ Dạy hát từng câu theo lối móc xích:
– Tập hát từng câu: (kiểm tra điển hình).
* Giáo viên hát mẩu.
* đánh giai điệu câu nhạc cho học sinh nhẩm lời
ca.
* HS hát to theo giai điệu đàn.
– T kiểm tra điển hình, sữa sai và hướng dẩn cách lấy hơi.
– Ghép sau 2 câu hát.
+ Ghép đoạn và ghép toàn bài ( kiểm tra theo nhóm, tổ ).
+ Ôn luyện, Kiểm tra sữa sai với các hình thức tập thể, nhóm hoặc cá nhân.
– Dạy kết hợp gõ đệm: ( Từ 10 đến 12 phút )
+ Hướng dẩn cách gõ đệm theo hình thức Nhịp, phách hay tiết tấu lời ca.
+ Ôn luyện và kiểm tra theo các hình thức nhóm tổ.
+ tổ chức các hoạt động trò chơi luyện tập ( theo nội dung từng bài )
– Cũng cố và dặn dò.
+ Giới thiệu nội dung và ý nghĩa giáo dục của bài hát.
+ Tổng kết tiết học.
II. Phương pháp dạy hát các lớp 4, 5.
Nhìn chung tiến trình dạy học hát các lớp khối 4, 5 tương tự khối 1, 2, 3. Tuy
nhiên, với mức độ nhận thức cao hơn nên giáo viên có thể áp dụng một số phương
pháp đơn giản hơn, nhằm phù hợp với khã năng nhận biết của học sinh.
1. Phần chuẩn bị.
– Hát chính xác giai điệu và lời ca của bài hát, tìm hiểu xuất xứ cũng như tính chất
của bài hát.
– Nhạc cụ cần dùng. ( Đàn organ hoặc kèn )
– Tranh minh họa cho bài hát.
– Đồ dùng, các loại nhạc cụ gõ của HS.
2. Phần lên lớp. ( Từ 35 đến 40 phút )
– Ổn định tổ chức. ( có thể tổ chức trò chơi ổn định )
– Kiểm tra bài củ.
– Khỡi động giọng.
– Dạy hát: ( từ 15 – 17 phút )
+ giới thiệu vào bài ( Thuyết trình kết hợp với tranh minh họa nếu có ).
+ Hát mẩu bài hát, giới thiệu tính chất sắc thái của bài hát. ( chưa nên cho
HS nghe băng mẩu trông phần này, bỡi có thể sẽ tạo cho các em sự mặc cảm về
giọng hát )
+ tập đọc lời ca:
– Giáo viên treo bảng phụ chép sẵn lời ca.
– Giới thiệu bài hát, tác giả ( thuộc làn điệu dân ca nếu là bài hát dân ca).
– Giới thiệu cấu trúc bài hát, phân câu.
– Tập đọc lời ca theo tiết tấu:
* T Đọc mẩu và hướng dẫn học sinh đọc theo lối mọc xích.
* Kiểm tra điển hình theo cá nhân hoặc nhóm tổ.
+ Tập hát:
– T Hát mẩu lần 2, giới thiệu nhịp điệu của bài hát.
– Tập hát từng câu theo lối móc xích.
– H hát theo giai điệu đàn : ( T chú ý sữa sại trực tiếp cho HS )
lần 1 nghe hát mẩu.
lần 2 nhẩm theo giai điệu đàn.
lần 3 hát theo giai điệu.
– Ghép sau 2 câu: ( Kiểm tra điển hình ).
– Ghép đoạn và ghép toàn bài. ( GV sử dụng phương pháp kiểm tra theo
nhóm, tổ ).
– Luyện tập theo các hình thức ( có thể tổ chức luyện tập cách hát đối đáp, hát
nối tiếp theo nền nhạc đệm).
– Dạy kết hợp gõ đệm: ( Từ 10 đến 12 phút )
+ Hướng dẩn cách gõ đệm theo hình thức Nhịp, phách hay tiết tấu lời ca.
( Đối vời đối tượng lớp 4, 5 giáo viên đưa ra yêu cầu và có thể để cho HS tự gõ,
nếu sai giáo viên mới sữa sai và hướng dẩn )
+ Ôn luyện và kiểm tra theo các hình thức nhóm tổ.
+ tổ chức các hoạt động trò chơi luyện tập ( theo nội dung từng bài ).
+ vận động theo nhạc, hát bài hát trên nền nhạc đệm.
– Cũng cố và dặn dò:
+ Cho H nghe lại bài hát với băng mẩu, giới thiệu nội dung và ý nghĩa giáo
dục của bài hát.
+ Tổng kết tiết học.
Th¸ng 1
QUY ĐỊNH
Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT
ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, bao
gồm: đánh giá và xếp loại hạnh kiểm; đánh giá và xếp loại học lực; sử dụng kết
quả đánh giá và xếp loại; tổ chức thực hiện.
2. Thông tư này áp dụng cho trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường
phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục
cấp Tiểu học.
Điều 2. Mục đích đánh giá và xếp loại
1. Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và
hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học.
2. Khuyến khích học sinh học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năng
động, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo
đức theo truyền thống Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại
1. Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về
thái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và các nhiệm vụ của
học sinh.
2. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính; kết hợp giữa đánh giá của
giáo viên với tự đánh giá của học sinh.
3. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.
4. Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặt
của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh;
không tạo áp lực cho cả học sinh và giáo viên.
Chương II
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Điều 4. Nội dung đánh giá
Học sinh được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả rèn luyện đạo đức và kĩ
năng sống qua việc thực hiện năm nhiệm vụ của học sinh tiểu học:
1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy
nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô
giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và người
có hoàn cảnh khó khăn.
3. Rèn luyện thân thể; giữ vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo
vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện
trật tự an toàn giao thông.
5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường và địa
phương.
Điều 5. Cách đánh giá và xếp loại
1. Đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá cần
chú ý đến quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất.
Giáo viên ghi nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thực
hiện được để có kế hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện.
Giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để thống nhất các biện pháp giáo dục
học sinh.
2. Học sinh được xếp loại hạnh kiểm vào cuối học kì I và cuối năm học
theo hai loại như sau :
a) Thực hiện đầy đủ (Đ);
b) Thực hiện chưa đầy đủ (CĐ).
Chương III
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC LỰC
Điều 6. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy
định của chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay
nhắc nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp,
điều chỉnh hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết
thực. Đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường
xuyên (KTTX), gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát học
sinh qua hoạt động học tập, thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng. 5
2. Đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng
giai đoạn học tập, nhằm thu nhận thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí để
chỉ đạo, điều chỉnh quá trình dạy học; thông báo cho gia đình nhằm mục đích
phối hợp động viên, giúp đỡ học sinh.
a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét: bài kiểm
tra định kì được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc
nghiệm trong thời gian 1 tiết.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét
trong quá trình học tập, không có bài kiểm tra định kì.
Điều 7. Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét
1. Các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
2. Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận
xét cụ thể của giáo viên:
a) Điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các
bài kiểm tra;
b) Nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm
học sinh cần cố gắng, không dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh.
3. Số lần KTTX tối thiểu trong một tháng:
a) Môn Tiếng Việt: 4 lần;
b) Môn Toán: 2 lần;
c) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin
học: 1 lần/môn.
4. Số lần kiểm tra định kì (KTĐK):
a) Các môn Tiếng Việt, Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học
kì I (GK I), cuối học kì I (CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN);
mỗi lần KTĐK môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK là
trung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1);
b) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin
học mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào CK I và CN.
5. Học sinh có điểm KTĐK bất thường so với kết quả học tập hàng ngày
hoặc không đủ số điểm KTĐK đều được kiểm tra bổ sung.
Điều 8. Đánh giá bằng nhận xét
1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm:
a) Ở các lớp 1, 2, 3: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ
công, Thể dục; 6
b) Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục.
2. Kết quả học tập của học sinh không ghi nhận bằng điểm mà bằng các
nhận xét theo các mạch nội dung của từng môn học:
a) Các nhận xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong quá
trình học tập và hoạt động của học sinh;
b) Nội dung, số lượng nhận xét của mỗi học kì và cả năm học của từng
môn học được quy định cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học
sinh.
Điều 9. Xếp loại học lực từng môn học
Học sinh được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI) và học lực môn cả
năm học (HLM.N) ở mỗi môn học.
1. Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
a) Học lực môn:
– HLM.KI là điểm KTĐK.CKI;
– HLM.N là điểm KTĐK.CN.
b) Xếp loại học lực môn:
– Loại Giỏi: học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;
– Loại Khá: học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;
– Loại Trung bình: học lực môn đạt điểm 5, điểm 6;
– Loại Yếu: học lực môn đạt điểm dưới 5.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét :
a) Học lực môn:
– HLM.KI là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kì
I;
– HLM.N là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm
học.
b) Xếp loại học lực môn:
– Loại Hoàn thành (A): đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của
môn học, đạt được từ 50 % số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học.
Những học sinh đạt loại Hoàn thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học
tập
môn học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học được đánh giá
là Hoàn thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường có kế
hoạch bồi dưỡng;
– Loại Chưa hoàn thành (B): chưa đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ
năng của môn học, đạt dưới 50 % số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học. 7
Điều 10. Đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
1. Đối với học sinh khuyết tật:
a) Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích
sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính; đảm bảo quyền được chăm sóc và
giáo dục của tất cả học sinh.
b) Nhà trường, giáo viên căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục
cá nhân của từng học sinh; dựa vào mức độ đáp ứng các phương tiện hỗ trợ đặc
thù, mức độ và loại khuyết tật để đánh giá theo cách phân loại sau:
– Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình
giáo dục chung được đánh giá, xếp loại dựa theo các tiêu chí của học sinh bình
thường nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu.
– Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương
trình giáo dục chung được đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh và không
xếp loại đối tượng này.
2. Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt :
Việc đánh giá học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt dựa
trên kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt theo chương trình đã điều chỉnh
và xếp loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại
Trung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của hai môn Toán, Tiếng Việt
đạt điểm 5 và không có điểm dưới 4.
Th¸ng 2
PHƯƠNG PHÁP DẠY PHÂN MÔN TÂP ĐỌC NHẠC
Giáo dục âm nhạc trong trường Tiểu học nhằm hình thành một trình độ văn
hóa âm nhạc tối thiểu cho học sinh. Bước đầu giúp các em làm quen một số kĩ
năng đơn giản về ca hát và thói quen tập hát đúng. Tạo cho học sinh hứng thú,
niềm vui khi học hát, nghe ca nhạc. Giáo dục năng lực cảm thụ âm nhạc, nghe
đúng phương pháp có “liều lượng hợp lí” bài học phải có chọn lọc phù hợp với lứa
tuổi dựa vào kiến thức đã học áp dụng thực tế những bài tập đọc đã học thông
thường biết tập đọc nhạc và biết đánh nhịp.
Để học sinh có khái niệm ban đầu về nhạc lí cơ bản nên giới thiệu ở mức
độ đơn giản.
NỘI DUNG:
1. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
– Lứa tuổi của học sinh Tiểu học là lứa tuổi” hay bắt chước” thì, chất giọng
chưa ổn định thay đổi cả thể chất lẫn âm thanh, phát âm chưa “tròn trịa” nhưng các
em luôn được khám phá về thế giới xung quanh và muốn được khẳng định mình.
Tuy nhiên các em cũng rất chán nản khi gặp trở ngại khi biết mình không có năng
khiếu cho âm nhạc từ những đặc điểm đó. Dạy âm nhạc trường THCS phải luôn
thay đổi hình thức. Nhưng phải phù hợp với nội dung “học mà chơi, chơi mà học”
Yêu cầu chỉ rèn luyện tai nghe để học sinh hiểu được cách đọc nhạc, và nắm
được kĩ thuật khi hát.
2.Chuẩn bị tiết dạy nhạc thông thờng
– Trong tit hc luụn phi cú s dng, mỏy nghe nhc v n organ
– Bng ph bi hỏt
– Mt s nhc c gừ phỏch nh: song loan, thanh phỏch.
NHC L: Vn dng kin thc ó hc trc tip ỏp dng kin thc c v
xõy dng kin thc mi cho bi tp c nhc.
3. Các bớc cụ thể khi dạy Tập đọc nhạc
1. Quan sỏt nhn xột: chia cõu, chia on
2. c tờn nt
3. c gam, c thang õm.
4. Luyn tit tu
5. Tp tng cõu – c c bi
6. Ghộp li
7. c nhc v ghộp li
8. Giỏo viờn hng dn gừ phỏch, tit tu.
9. Kim tra t nhúm
4. Biện pháp dạy Tập đọc nhạc có kết quả tốt
* i vi phõn mụn tp c nhc nú cú mt vai trũ quan trng
* Rốn tai nghe. Nõng cao cm nhn õm nhc
* H tr kin thc cho hỏt ỳng giai iu
* Nm vng kin thc nhc lớ Cung cp nhng bi tp cú giỏ tr k nng
nghe c chớnh xỏc v vit c nt nhc hc sinh d dng liờn tng ti t duy
trỡu tng hn, hiu bit rng hn v kh nng ghi nh lõu di. Vỡ õm nhc l mt
b mụn ngh thut gn lin vi hot ng ca con ngi. Ngoi nhng bc lờn
lp thớch hp truyn t ni dung y , i ỳng vi trng tõm kin thc nh vy
vn cha . M ngi giỏo viờn phi bit to ra mt khụng khớ vui v khi tip xỳc
vi hc sinh thõn thin v gn gi. Phi nờu c tỏc dng trong õm nhc cỏc
em yờu thớch b mụn nhc, t ú tớch cc hot ng sụi ni hn, Hc sinh rt t tin
v thớch thỳ khi hc mụn nhc, ngc li giỏo viờn suy ngh sỏng to ch ng tỡm
ra nhng hỡnh thc, bin phỏp thớch hp truyn ti ni dung bi hc, bi hc
din ra nh nhng sinh ng v hp dn mang li hiu qu cao./.
Tháng 3
Phơng pháp dạy phát triển khả năng nghe nhạc
1. Nhiệm vụ
Trong môn âm nhạc ở Tiểu học nghe nhạc vừa là một dạng bài vừa là một hoạt
động nhằm tăng thêm sự hiểu biết và góp phần định hớngthẩm mỹ cho học sinh.
Các em đợc nghe một số bài dân ca, ca khúc thiếu nhi hoặc trích đoạn băng nhạc
chọn lọc. Hoạt động nghe nhạc giúp học sinh :
– Phát huy thói quen nghe tốt.
– Đánh thức niềm đam mê âm nhạc.
– Làm quen với những tác phẩm âm nhạc.
– Đào tạo HS là những ngời nghe thông minh.
– Phát triển trí nhớ âm nhạc và tri thức nghe.
– Thể hiện cảm nhận âm nhạc thông qua tự biểu hiện.
– Phát triển thị hiếu âm nhạc thông qua nghe có sáng tạo.
– Phát triển khả năng phê bình âm nhạc.
– Phát triển nhạn thức về phơng pháp biểu diễn.
2. Các bớc dạy nghe nhạc :
Bớc 1 : Giới thiệu về bản là bớc đầu tiên để hpcj sinh nắm đợc nhiệm vụ tiết
học. Hoạt động có thể sử dụng là :
HĐ GV HĐHS
– GV giới thiệu khái quát về tác giả, tác
phẩm.
– GV quy định thời gian nghe.
– Theo dõi và thực hiện theo yêu cầu GV
Bớc 2 : Nghe lần thứ nhất để học sinh làm quen với tác phẩm âm nhạc, có cảm
nhận ban đầu về nó.
HĐ GV HĐHS
– GV tự trình bày hoặc mở băng đĩa
nhạc.
– Khuyến khích HS nghe và kết hợp với
các hoạt động.
– HS nghe nhạc có thể kết hợp với các
hoạt động tự nhiênnh gõ nhịp, vận động
theo nhạc, vẽ tranh
Bớc 3 : Trao đổi về bản nhạc giúp học sinh thấy đợc vẻ đẹp của tác phẩm
HĐ GV HĐHS
– GV khuyến khích học sinh nói cảm
nhận của mình về tác phẩm.
– GV đặt câu hoi nh :
. Giọng hát trong băng
. Hình thức trình bày
. GV kết luận về nọi dung, tính chất của
bả nhạc.
– HS nói về ảm nhận của mìonh nh : Hay,
sôi nổi hay tha thiết.
Bớc 4 : Giúp HS nhớ về giai điệu, nội dung của tác phẩm trên sự định hớng
của GV đồng thời có thể phát biểu cảm nhận của mình về bản nhạc.
3. Lựa chọn nội dung cho dạng bài nghe nhạc
GV chọn bài cho HS nghe trong số các thể loại sau :
– Bài hát thiếu nhi.
– Dân ca các vùng miền hoặc địa phơng.
– Nhạc không lời.
4. Công việc chuẩn bị cho tiết dạy có nội dung nghe nhạc
– Chọn danh mục : Phải chọn những tác phẩm hay để đa các em thâm nhập vào
lĩnh vực âm nhạc thuần tuý với những kiệt tác của của những tác giả tiêu biểu. Hãy
làm cho HS thích hát và nghe nhạc và sự thích hay không thích đều phụ thuộc vào
sự dẫn dắt của giáo viên
– Chuẩn bị bình luận về tác phẩm : GV phải nghe nhiều và tiến tới say mê nghe
nhạc để khả năng thởng thức của mình có thể vợt đợc một số ngời chỉ chuyên thực
hành máy móc trên nhạc cụ . Có nh vậy, khi dạy mới chia sẻ đợc niềm vui sớng
nghe nhạc của mình tới HS đợc. Phải nghe đi nghe lại nhiều lần tác phẩm mà mình
sắp giới thiệu để bản nhạc thấm vào ngời, nhớ từng câu từng đoạn từng tiết tấu điển
hình hay chủ đề dễ nhận ra ở bất kỳ chỗ nào.
– Chuẩn bị đồ dùng trực quan :
Có thể là tranh ảnh, hình vẽ để liên hệ tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào ,
thuộc thế kỷ nào, có liên quan tới những sự kiện gì Cả những hình vẽ những
nhạc cụ đợc sở dụng trong tác phẩm đó. GV nhất thiết phải tập thuộc một vài câu
nhạc để đàn lên khi cần thiết trong lúc bình luận , minh hoạ. Cần nhớ một vài tác
phẩm khác để tiện liên hệ.
+ Hát mẩu.+ Giới thiệu tính chất, nhịp điệu và cấu trúc bài hát (Không dùng cho lớp 1 ).+ Tập đọc lời ca: (Riêng khối lớp 1 chúng ta bỏ qua phần này).- Giới thiệu cấu trúc bài ( có mấy câu, bao nhiêu tiết nhịp)- Tập đọc theo lối móc xích ( trong quá trình tập giáo viên cóthể kiểm tra điển hình theo các hình thức ).- Ghép đoạn và ghép toàn bài( kiểm tra theo nhóm, tổ).+ Dạy hát từng câu theo lối móc xích:- Tập hát từng câu: (kiểm tra điển hình).* Giáo viên hát mẩu.* đánh giai điệu câu nhạc cho học sinh nhẩm lờica.* HS hát to theo giai điệu đàn.- T kiểm tra điển hình, sữa sai và hướng dẩn cách lấy hơi.- Ghép sau 2 câu hát.+ Ghép đoạn và ghép toàn bài ( kiểm tra theo nhóm, tổ ).+ Ôn luyện, Kiểm tra sữa sai với các hình thức tập thể, nhóm hoặc cá nhân.- Dạy kết hợp gõ đệm: ( Từ 10 đến 12 phút )+ Hướng dẩn cách gõ đệm theo hình thức Nhịp, phách hay tiết tấu lời ca.+ Ôn luyện và kiểm tra theo các hình thức nhóm tổ.+ tổ chức các hoạt động trò chơi luyện tập ( theo nội dung từng bài )- Cũng cố và dặn dò.+ Giới thiệu nội dung và ý nghĩa giáo dục của bài hát.+ Tổng kết tiết học.II. Phương pháp dạy hát các lớp 4, 5.Nhìn chung tiến trình dạy học hát các lớp khối 4, 5 tương tự khối 1, 2, 3. Tuynhiên, với mức độ nhận thức cao hơn nên giáo viên có thể áp dụng một số phươngpháp đơn giản hơn, nhằm phù hợp với khã năng nhận biết của học sinh.1. Phần chuẩn bị.- Hát chính xác giai điệu và lời ca của bài hát, tìm hiểu xuất xứ cũng như tính chấtcủa bài hát.- Nhạc cụ cần dùng. ( Đàn organ hoặc kèn )- Tranh minh họa cho bài hát.- Đồ dùng, các loại nhạc cụ gõ của HS.2. Phần lên lớp. ( Từ 35 đến 40 phút )- Ổn định tổ chức. ( có thể tổ chức trò chơi ổn định )- Kiểm tra bài củ.- Khỡi động giọng.- Dạy hát: ( từ 15 – 17 phút )+ giới thiệu vào bài ( Thuyết trình kết hợp với tranh minh họa nếu có ).+ Hát mẩu bài hát, giới thiệu tính chất sắc thái của bài hát. ( chưa nên choHS nghe băng mẩu trông phần này, bỡi có thể sẽ tạo cho các em sự mặc cảm vềgiọng hát )+ tập đọc lời ca:- Giáo viên treo bảng phụ chép sẵn lời ca.- Giới thiệu bài hát, tác giả ( thuộc làn điệu dân ca nếu là bài hát dân ca).- Giới thiệu cấu trúc bài hát, phân câu.- Tập đọc lời ca theo tiết tấu:* T Đọc mẩu và hướng dẫn học sinh đọc theo lối mọc xích.* Kiểm tra điển hình theo cá nhân hoặc nhóm tổ.+ Tập hát:- T Hát mẩu lần 2, giới thiệu nhịp điệu của bài hát.- Tập hát từng câu theo lối móc xích.- H hát theo giai điệu đàn : ( T chú ý sữa sại trực tiếp cho HS )lần 1 nghe hát mẩu.lần 2 nhẩm theo giai điệu đàn.lần 3 hát theo giai điệu.- Ghép sau 2 câu: ( Kiểm tra điển hình ).- Ghép đoạn và ghép toàn bài. ( GV sử dụng phương pháp kiểm tra theonhóm, tổ ).- Luyện tập theo các hình thức ( có thể tổ chức luyện tập cách hát đối đáp, hátnối tiếp theo nền nhạc đệm).- Dạy kết hợp gõ đệm: ( Từ 10 đến 12 phút )+ Hướng dẩn cách gõ đệm theo hình thức Nhịp, phách hay tiết tấu lời ca.( Đối vời đối tượng lớp 4, 5 giáo viên đưa ra yêu cầu và có thể để cho HS tự gõ,nếu sai giáo viên mới sữa sai và hướng dẩn )+ Ôn luyện và kiểm tra theo các hình thức nhóm tổ.+ tổ chức các hoạt động trò chơi luyện tập ( theo nội dung từng bài ).+ vận động theo nhạc, hát bài hát trên nền nhạc đệm.- Cũng cố và dặn dò:+ Cho H nghe lại bài hát với băng mẩu, giới thiệu nội dung và ý nghĩa giáodục của bài hát.+ Tổng kết tiết học.Th¸ng 1QUY ĐỊNHĐánh giá và xếp loại học sinh tiểu học(Ban hành kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐTngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Thông tư này quy định việc đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, baogồm: đánh giá và xếp loại hạnh kiểm; đánh giá và xếp loại học lực; sử dụng kếtquả đánh giá và xếp loại; tổ chức thực hiện.2. Thông tư này áp dụng cho trường tiểu học; lớp tiểu học trong trườngphổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiệnchương trình giáo dục tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dụccấp Tiểu học.Điều 2. Mục đích đánh giá và xếp loại1. Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp vàhình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học.2. Khuyến khích học sinh học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năngđộng, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạođức theo truyền thống Việt Nam.Điều 3. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại1. Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu vềthái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và các nhiệm vụ củahọc sinh.2. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính; kết hợp giữa đánh giá củagiáo viên với tự đánh giá của học sinh.3. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.4. Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặtcủa học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh;không tạo áp lực cho cả học sinh và giáo viên.Chương IIĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HẠNH KIỂMĐiều 4. Nội dung đánh giáHọc sinh được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả rèn luyện đạo đức và kĩnăng sống qua việc thực hiện năm nhiệm vụ của học sinh tiểu học:1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quynhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, côgiáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và ngườicó hoàn cảnh khó khăn.3. Rèn luyện thân thể; giữ vệ sinh cá nhân.4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảovệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiệntrật tự an toàn giao thông.5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường và địaphương.Điều 5. Cách đánh giá và xếp loại1. Đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá cầnchú ý đến quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất.Giáo viên ghi nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thựchiện được để có kế hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện.Giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để thống nhất các biện pháp giáo dụchọc sinh.2. Học sinh được xếp loại hạnh kiểm vào cuối học kì I và cuối năm họctheo hai loại như sau :a) Thực hiện đầy đủ (Đ);b) Thực hiện chưa đầy đủ (CĐ).Chương IIIĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC LỰCĐiều 6. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quyđịnh của chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích haynhắc nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp,điều chỉnh hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiếtthực. Đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thườngxuyên (KTTX), gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát họcsinh qua hoạt động học tập, thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng. 52. Đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từnggiai đoạn học tập, nhằm thu nhận thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí đểchỉ đạo, điều chỉnh quá trình dạy học; thông báo cho gia đình nhằm mục đíchphối hợp động viên, giúp đỡ học sinh.a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét: bài kiểmtra định kì được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắcnghiệm trong thời gian 1 tiết.b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xéttrong quá trình học tập, không có bài kiểm tra định kì.Điều 7. Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét1. Các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt,Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.2. Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhậnxét cụ thể của giáo viên:a) Điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở cácbài kiểm tra;b) Nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểmhọc sinh cần cố gắng, không dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh.3. Số lần KTTX tối thiểu trong một tháng:a) Môn Tiếng Việt: 4 lần;b) Môn Toán: 2 lần;c) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tinhọc: 1 lần/môn.4. Số lần kiểm tra định kì (KTĐK):a) Các môn Tiếng Việt, Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa họckì I (GK I), cuối học kì I (CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN);mỗi lần KTĐK môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK làtrung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1);b) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tinhọc mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào CK I và CN.5. Học sinh có điểm KTĐK bất thường so với kết quả học tập hàng ngàyhoặc không đủ số điểm KTĐK đều được kiểm tra bổ sung.Điều 8. Đánh giá bằng nhận xét1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm:a) Ở các lớp 1, 2, 3: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủcông, Thể dục; 6b) Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục.2. Kết quả học tập của học sinh không ghi nhận bằng điểm mà bằng cácnhận xét theo các mạch nội dung của từng môn học:a) Các nhận xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong quátrình học tập và hoạt động của học sinh;b) Nội dung, số lượng nhận xét của mỗi học kì và cả năm học của từngmôn học được quy định cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá họcsinh.Điều 9. Xếp loại học lực từng môn họcHọc sinh được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI) và học lực môn cảnăm học (HLM.N) ở mỗi môn học.1. Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:a) Học lực môn:- HLM.KI là điểm KTĐK.CKI;- HLM.N là điểm KTĐK.CN.b) Xếp loại học lực môn:- Loại Giỏi: học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;- Loại Khá: học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;- Loại Trung bình: học lực môn đạt điểm 5, điểm 6;- Loại Yếu: học lực môn đạt điểm dưới 5.2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét :a) Học lực môn:- HLM.KI là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kìI;- HLM.N là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả nămhọc.b) Xếp loại học lực môn:- Loại Hoàn thành (A): đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng củamôn học, đạt được từ 50 % số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học.Những học sinh đạt loại Hoàn thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực họctậpmôn học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học được đánh giálà Hoàn thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường có kếhoạch bồi dưỡng;- Loại Chưa hoàn thành (B): chưa đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩnăng của môn học, đạt dưới 50 % số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học. 7Điều 10. Đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc biệt1. Đối với học sinh khuyết tật:a) Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khíchsự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính; đảm bảo quyền được chăm sóc vàgiáo dục của tất cả học sinh.b) Nhà trường, giáo viên căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dụccá nhân của từng học sinh; dựa vào mức độ đáp ứng các phương tiện hỗ trợ đặcthù, mức độ và loại khuyết tật để đánh giá theo cách phân loại sau:- Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trìnhgiáo dục chung được đánh giá, xếp loại dựa theo các tiêu chí của học sinh bìnhthường nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu.- Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chươngtrình giáo dục chung được đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh và khôngxếp loại đối tượng này.2. Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt :Việc đánh giá học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt dựatrên kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt theo chương trình đã điều chỉnhvà xếp loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loạiTrung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của hai môn Toán, Tiếng Việtđạt điểm 5 và không có điểm dưới 4.Th¸ng 2PHƯƠNG PHÁP DẠY PHÂN MÔN TÂP ĐỌC NHẠCGiáo dục âm nhạc trong trường Tiểu học nhằm hình thành một trình độ vănhóa âm nhạc tối thiểu cho học sinh. Bước đầu giúp các em làm quen một số kĩnăng đơn giản về ca hát và thói quen tập hát đúng. Tạo cho học sinh hứng thú,niềm vui khi học hát, nghe ca nhạc. Giáo dục năng lực cảm thụ âm nhạc, ngheđúng phương pháp có “liều lượng hợp lí” bài học phải có chọn lọc phù hợp với lứatuổi dựa vào kiến thức đã học áp dụng thực tế những bài tập đọc đã học thôngthường biết tập đọc nhạc và biết đánh nhịp.Để học sinh có khái niệm ban đầu về nhạc lí cơ bản nên giới thiệu ở mứcđộ đơn giản.NỘI DUNG:1. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi- Lứa tuổi của học sinh Tiểu học là lứa tuổi” hay bắt chước” thì, chất giọngchưa ổn định thay đổi cả thể chất lẫn âm thanh, phát âm chưa “tròn trịa” nhưng cácem luôn được khám phá về thế giới xung quanh và muốn được khẳng định mình.Tuy nhiên các em cũng rất chán nản khi gặp trở ngại khi biết mình không có năngkhiếu cho âm nhạc từ những đặc điểm đó. Dạy âm nhạc trường THCS phải luônthay đổi hình thức. Nhưng phải phù hợp với nội dung “học mà chơi, chơi mà học”Yêu cầu chỉ rèn luyện tai nghe để học sinh hiểu được cách đọc nhạc, và nắmđược kĩ thuật khi hát.2.Chuẩn bị tiết dạy nhạc thông thờng- Trong tit hc luụn phi cú s dng, mỏy nghe nhc v n organ- Bng ph bi hỏt- Mt s nhc c gừ phỏch nh: song loan, thanh phỏch.NHC L: Vn dng kin thc ó hc trc tip ỏp dng kin thc c vxõy dng kin thc mi cho bi tp c nhc.3. Các bớc cụ thể khi dạy Tập đọc nhạc1. Quan sỏt nhn xột: chia cõu, chia on2. c tờn nt3. c gam, c thang õm.4. Luyn tit tu5. Tp tng cõu – c c bi6. Ghộp li7. c nhc v ghộp li8. Giỏo viờn hng dn gừ phỏch, tit tu.9. Kim tra t nhúm4. Biện pháp dạy Tập đọc nhạc có kết quả tốt* i vi phõn mụn tp c nhc nú cú mt vai trũ quan trng* Rốn tai nghe. Nõng cao cm nhn õm nhc* H tr kin thc cho hỏt ỳng giai iu* Nm vng kin thc nhc lớ Cung cp nhng bi tp cú giỏ tr k nngnghe c chớnh xỏc v vit c nt nhc hc sinh d dng liờn tng ti t duytrỡu tng hn, hiu bit rng hn v kh nng ghi nh lõu di. Vỡ õm nhc l mtb mụn ngh thut gn lin vi hot ng ca con ngi. Ngoi nhng bc lờnlp thớch hp truyn t ni dung y , i ỳng vi trng tõm kin thc nh vyvn cha . M ngi giỏo viờn phi bit to ra mt khụng khớ vui v khi tip xỳcvi hc sinh thõn thin v gn gi. Phi nờu c tỏc dng trong õm nhc cỏcem yờu thớch b mụn nhc, t ú tớch cc hot ng sụi ni hn, Hc sinh rt t tinv thớch thỳ khi hc mụn nhc, ngc li giỏo viờn suy ngh sỏng to ch ng tỡmra nhng hỡnh thc, bin phỏp thớch hp truyn ti ni dung bi hc, bi hcdin ra nh nhng sinh ng v hp dn mang li hiu qu cao./.Tháng 3Phơng pháp dạy phát triển khả năng nghe nhạc1. Nhiệm vụTrong môn âm nhạc ở Tiểu học nghe nhạc vừa là một dạng bài vừa là một hoạtđộng nhằm tăng thêm sự hiểu biết và góp phần định hớngthẩm mỹ cho học sinh.Các em đợc nghe một số bài dân ca, ca khúc thiếu nhi hoặc trích đoạn băng nhạcchọn lọc. Hoạt động nghe nhạc giúp học sinh :- Phát huy thói quen nghe tốt.- Đánh thức niềm đam mê âm nhạc.- Làm quen với những tác phẩm âm nhạc.- Đào tạo HS là những ngời nghe thông minh.- Phát triển trí nhớ âm nhạc và tri thức nghe.- Thể hiện cảm nhận âm nhạc thông qua tự biểu hiện.- Phát triển thị hiếu âm nhạc thông qua nghe có sáng tạo.- Phát triển khả năng phê bình âm nhạc.- Phát triển nhạn thức về phơng pháp biểu diễn.2. Các bớc dạy nghe nhạc :Bớc 1 : Giới thiệu về bản là bớc đầu tiên để hpcj sinh nắm đợc nhiệm vụ tiếthọc. Hoạt động có thể sử dụng là :HĐ GV HĐHS- GV giới thiệu khái quát về tác giả, tácphẩm.- GV quy định thời gian nghe.- Theo dõi và thực hiện theo yêu cầu GVBớc 2 : Nghe lần thứ nhất để học sinh làm quen với tác phẩm âm nhạc, có cảmnhận ban đầu về nó.HĐ GV HĐHS- GV tự trình bày hoặc mở băng đĩanhạc.- Khuyến khích HS nghe và kết hợp vớicác hoạt động.- HS nghe nhạc có thể kết hợp với cáchoạt động tự nhiênnh gõ nhịp, vận độngtheo nhạc, vẽ tranhBớc 3 : Trao đổi về bản nhạc giúp học sinh thấy đợc vẻ đẹp của tác phẩmHĐ GV HĐHS- GV khuyến khích học sinh nói cảmnhận của mình về tác phẩm.- GV đặt câu hoi nh :. Giọng hát trong băng. Hình thức trình bày. GV kết luận về nọi dung, tính chất củabả nhạc.- HS nói về ảm nhận của mìonh nh : Hay,sôi nổi hay tha thiết.Bớc 4 : Giúp HS nhớ về giai điệu, nội dung của tác phẩm trên sự định hớngcủa GV đồng thời có thể phát biểu cảm nhận của mình về bản nhạc.3. Lựa chọn nội dung cho dạng bài nghe nhạcGV chọn bài cho HS nghe trong số các thể loại sau :- Bài hát thiếu nhi.- Dân ca các vùng miền hoặc địa phơng.- Nhạc không lời.4. Công việc chuẩn bị cho tiết dạy có nội dung nghe nhạc- Chọn danh mục : Phải chọn những tác phẩm hay để đa các em thâm nhập vàolĩnh vực âm nhạc thuần tuý với những kiệt tác của của những tác giả tiêu biểu. Hãylàm cho HS thích hát và nghe nhạc và sự thích hay không thích đều phụ thuộc vàosự dẫn dắt của giáo viên- Chuẩn bị bình luận về tác phẩm : GV phải nghe nhiều và tiến tới say mê nghenhạc để khả năng thởng thức của mình có thể vợt đợc một số ngời chỉ chuyên thựchành máy móc trên nhạc cụ . Có nh vậy, khi dạy mới chia sẻ đợc niềm vui sớngnghe nhạc của mình tới HS đợc. Phải nghe đi nghe lại nhiều lần tác phẩm mà mìnhsắp giới thiệu để bản nhạc thấm vào ngời, nhớ từng câu từng đoạn từng tiết tấu điểnhình hay chủ đề dễ nhận ra ở bất kỳ chỗ nào.- Chuẩn bị đồ dùng trực quan :Có thể là tranh ảnh, hình vẽ để liên hệ tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào ,thuộc thế kỷ nào, có liên quan tới những sự kiện gì Cả những hình vẽ nhữngnhạc cụ đợc sở dụng trong tác phẩm đó. GV nhất thiết phải tập thuộc một vài câunhạc để đàn lên khi cần thiết trong lúc bình luận , minh hoạ. Cần nhớ một vài tácphẩm khác để tiện liên hệ.