Bao nhiêu tuổi làm CMND/CCCD? Thủ tục ra sao? Cách làm?

CMND/CCCD (là 2 cụm từ viết tắt của chứng minh nhân dân/căn cước công dân ) – loại giấy tờ quan trọng và bắt buộc cần có trong hầu hết các thủ tục hành chính hiện nay. Tuy nhiên, vẫn có không ít người còn chưa nắm được đối tượng, bao nhiêu tuổi làm CMND, thủ tục và cách làm CMND/CCCD như thế nào. Nếu bạn có những băn khoăn này thì hãy cùng Lamchutaichinh.vn tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Bao nhiêu tuổi làm CMND/CCCD?

CMND/CCCD được xem là loại giấy tờ tùy thân quan trọng và không thể thiếu của mỗi công dân và nó được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cụ thể là đơn vị cục cảnh sát đảm bảo việc quản lý hành chính về trật tự xã hội đảm nhận.

Với mỗi thẻ CMND/CCCD đều được ghi rõ ràng, cụ thể những đặc điểm riêng và thông tin cơ bản (lai lịch, nhận dạng) của mỗi cá nhân công dân.

CCCD/CMND là giấy tờ tùy thân không thể thiếu của mỗi công dânCCCD/CMND là giấy tờ tùy thân không thể thiếu của mỗi công dân

Theo đó, chứng minh thư nhân dân là loại giấy tờ được nhiều người quen gọi là chứng minh thư nhân dân truyền thống kể từ lần đầu cấp vào năm 1957 và sau nhiều lần thay đổi thì hiện nay vẫn được sử dụng với hai hình thức CMND 9 số và loại CMND 12 số.

Bên cạnh đó, CCCD tức thẻ căn cước công dân, là một hình thức mới, bắt đầu được cấp và có hiệu lực từ năm 2016 nhằm thay thế cho CMND truyền thống (9 số và 12 số) và có bản mới là CCCD gắn chip tiện dụng hơn.

Vậy bao nhiêu tuổi làm CMND/CCCD? Đây là câu hỏi không chỉ có bạn đọc mà còn rất nhiều người băn khoăn. Do đó, căn cứ vào luật căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thì:

  • Căn cước công dân được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi.
  • Số trên thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Theo đó, các em học sinh đang học lớp 8 nhưng từ đủ 14 tuổi sẽ được cấp CCCD để trình giấy tờ tùy thân bên cạnh thẻ học sinh nhằm phục vụ cho quá trình thi vào cấp trung học phổ thông của các em (thi vào lớp 10).

Như vậy, công dân Việt Nam đáp ứng điều kiện từ đủ 14 tuổi sẽ được cấp thẻ CCCD loại 12 số để có thể dùng trong các công việc, thủ tục và các giao dịch khác trên lãnh thổ nước Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.

Thủ tục làm thẻ CCCD gắn chip mới nhất 

So với loại chứng minh thư nhân dân truyền thống là 9 số và 12 số hoặc căn cước công dân được ban hành trước đó thì loại thẻ căn cước công dân mới được gắn chip mang lại nhiều ưu điểm, tiện ích hơn.

Thẻ CCCD gắn chip mới nhất có số định danh cá nhân cấp cho công dân giúp mọi người thực hiện những thủ tục hành chính dễ dàng hơn đồng thời giúp cho các cơ quan có thẩm quyền quản lý tra cứu nhanh, thuận tiện hơn về các thông tin cá nhân của công dân.

Vậy thủ tục làm thẻ CCCD gắn chip mới nhất bao gồm những gì? Có rườm rà và mất thời gian như nhiều người vẫn đồn đoán không?

Đối với công dân cần cấp mới thẻ, cấp đổi hoặc cấp lại CCCD gắn chip thì thực hiện theo quy định của Bộ công an theo hai thông tư là thông tư 59/2021/TT-BCA, thông tư 60/2021/TT-BCA được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Công dân cần trực tiếp tới công an huyện là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú để đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại CCCD. Bên cạnh đó, công dân có thể đăng ký về thời gian và địa điểm qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ của bộ công an.

Lưu ý, khi công dân đăng ký qua cổng dịch vụ cổng quốc gia, cổng dịch vụ công bộ công an thì cần lựa chọn dịch vụ và cần kiểm tra lại thông tin cá nhân của mình thật kỹ càng trong phần cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

  • Nếu công dân kiểm tra thấy thông tin đã đầy đủ, chính xác thì có thể tiến hành đăng ký thời gian cùng địa điểm thực hiện cấp CCCD.
  • Nếu công dân kiểm tra và thấy thông tin chưa đúng hoặc sai sót thì cần mang theo đến cơ quan công an (nơi tiếp nhận đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ CCCD) các giấy tờ hợp pháp chứng minh, xác thực cho thông tin công dân.

Kiểm tra thông tin công dân trên cổng dịch vụ công quản lý cư trú

Tờ khai căn cước công dânTờ khai căn cước công dân

Bước 2: Sau khi công dân đăng ký thì các cán bộ công an tại nơi tiếp nhận sẽ xem xét đề nghị về việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại CCCD của công dân.

Cán bộ công an sẽ tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư về thông tin của công tin:

  • Thông tin của công dân đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thể hiện đầy đủ, chính xác, không cần điều chỉnh thì sẽ được sử dụng những thông tin này nhằm thực hiện tiếp yêu cầu về CCCD của công dân.
  • Nếu thông tin của công dân chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân cần mang theo các giấy tờ hợp pháp (sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, các loại giấy tờ khác) để xác thực thông tin nhân thân và cập nhật trong hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi hoặc cấp lại CCCD.
  • Trường hợp sổ hộ khẩu bị thu hồi hoặc không được cấp mới từ 01/07/2021 thì sẽ không có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia.

Khi công dân có đầy đủ thông tin sẽ được tiến hành theo hướng dẫn của các cán bộ công an với tiến trình sau:

  • Lựa chọn yêu cầu cấp mới, cấp đổi, cấp lại CCCD cùng các mô tả về đặc điểm nhân dạng
  • Thu nhận đầy đủ vân tay
  • Nhận phiếu thu nhận thông tin CCCD, cập nhật và chỉnh sửa thông tin (nếu có) và ký, ghi rõ họ tên.

Bước 3: Công dân lựa chọn dịch vụ chuyển phát hoặc nhận theo hẹn và thực hiện đóng lệ phí.

Bước 4: Cán bộ công an sẽ cấp giấy hẹn cho công dân. Đồng thời, trường hợp công dân yêu cầu cấp đổi từ CMND sang CCCD, hoặc cấp lại CCCD thì các cán bộ công an có trách nhiệm thu lại CMND hoặc CCCD của công dân.

Phí làm CMND/CCCD là bao nhiêu?

Dựa theo quy định điều 4 thông tư số 59/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, lệ phí làm CCCD được công bố như sau:

  • Trường hợp công dân đề nghị cấp mới CCCD, hoặc chuyển đổi từ CMND truyền thống (9 số hoặc 12 số) sẽ phải đóc mức lệ phí là 30.000đ/thẻ CCCD.
  • Trường hợp cấp đổi CCCD do bị hư hỏng, do thông tin sai hoặc đổi lại về họ, tên, tên đệm, đặc điểm nhận dạng, giới tính, quê quán thì công dân cần đóng phí là 50.000đ/thẻ CCCD.
  • Trường hợp cấp lại CCCD do đánh mất, hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam thì lệ phí là 70.000đ/thẻ CCCD.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 mà bộ tài chính đã ban hành thông tư số 120/2021/TT-BTC đã đồng loạt giảm mức lệ phí, phí nộp cho công dân chịu nhiều thiệt thòi do dịch bệnh này. Do vậy, tại khoản 1 điều 1 của thông tư này nêu rõ: Công dân sẽ đóng bằng 50% mức lệ phí thu áp dụng quy định trước đó theo thông tư 59 (nêu trên). Cụ thể:

Mức lệ phí áp dụng cho dịch vụ cấp căn cước công dân gắn chip hiện nay được thực hiện như sau:

  • Trường hợp công dân đề nghị cấp mới CCCD, hoặc chuyển đổi từ CMND truyền thống (9 số hoặc 12 số) sẽ phải đóc mức lệ phí là 15.000đ/thẻ CCCD.
  • Trường hợp cấp đổi CCCD do bị hư hỏng, do thông tin sai hoặc đổi lại về họ, tên, tên đệm, đặc điểm nhận dạng, giới tính, quê quán thì công dân cần đóng phí là 25.000đ/thẻ CCCD.
  • Trường hợp cấp lại CCCD do đánh mất, hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam thì lệ phí là 35.000đ/thẻ CCCD.

Thời hạn sử dụng căn cước công dân là bao lâu?

Thời hạn sử dụng căn cước công dân là bao lâu?Thời hạn sử dụng căn cước công dân là bao lâu?

Thời hạn sử dụng CCCD được quy định và được ghi rõ ràng trên mỗi thẻ CCCD phần dưới ảnh chân dung của công dân.

Theo đó, công dân sẽ phải đổi thẻ CCCD khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi. Lưu ý, khi công dân cấp đổi, cấp mới, cấp lại CCCD vào thời điểm trước 2 năm so với tuổi quy định (25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi) thì thẻ CCCD vẫn có giá trị sử dụng cho đến tuổi đẻ tiếp theo.

Trường hợp nào được miễn giảm phí làm CCCD?

Bên cạnh các trường hợp đóng lệ phí khi làm CCCD thì có một số trường hợp sẽ được miễn lệ phí khi làm thẻ CCCD:

  • Trường hợp đổi CCCD khi có thay đổi về địa giới hành chính do nhà nước quy định.
  • Trường hợp đổi hoặc cấp lại CCCD cho các đối tượng là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; công dân là thương binh hoặc người được hưởng chính sách như thương binh; công dân là con dưới 18 tuổi của đối tượng thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân đăng ký thường trú tại các xã giáp biên giới hoặc huyện đảo; công dân là đồng bào thiểu số sinh sống tại các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; đối tượng công dân nằm trong diện hộ nghèo.
  • Trường hợp cấp đổi, cấp lại CCCD với công dân dưới 18 tuổi nhưng không còn nơi nương tựa, mồ côi cả bố lẫn mẹ.

Ngoài ra, các trường hợp sau sẽ không phải đóng phí làm CCCD:

  • Công dân đáp ứng điều kiện từ đủ 14 tuổi có yêu cầu cấp CCCD lần đầu.
  • Công dân xin cấp đổi CCCD khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi.
  • Công dân xin cấp đổi CCCD do lỗi sai từ cơ quan quản lý về thông tin trên thẻ CCCD.

Kết luận 

Trên đây là toàn bộ những thông tin mà lamchutaichinh.vn muốn gửi tới bạn đọc. Hy vọng những thông tin hữu ích và đơn giản, dễ hiểu này giúp bạn đọc dễ dàng hoàn thành các thủ tục liên quan đến thủ tục hành chính làm CCCD.

Bài viết được biên tập bởi: Lamchutaichinh.vn

5/5 – (1 bình chọn)