Bảo lãnh là gì? Quy định bảo lãnh theo Bộ luật dân sự 2015?

Khái niệm bảo lãnh là gì? Chủ thể của bảo lãnh? Quy định pháp luật về bảo lãnh theo Bộ Luật dân sự năm 2015?

    Hiện nay để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và đảm bảo tính pháp lý thì pháp luật nước ta đã quy định chi tiết về các trường hợp mang tính đảm bảo. Và bảo lãnh được xem là hình thức đảm bảo cho các bên và được sử dụng phổ biến hiện nay đặc biệt trong một số lĩnh vực như ngân hàng, mua bán, cho thuê…

    Luật sư tư vấn pháp luật về bảo lãnh theo Bộ luật dân sự: 1900.6568

    Căn cứ pháp lý:

    • Bộ luật dân sự 2015

    1. Bảo lãnh là gì?

    Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì bảo lãnh được xem là một hình thức đảm bảo khá phổ biến và mang tính rủi ro thấp. Đồng thời mục đích của quy định này nhằm tạo điều kiện để thực hiện được các công việc liên quan nhanh chóng. Căn cứ theo Điều 335 của Bộ luật dân sự 2015 quy định khái niệm bảo lãnh như sau:

    “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”

    Lưu ý: Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Như vậy, có thể hiểu bảo lãnh là hành vi cam kết của người thứ ba thay cho bên thực hiện nghĩa vụ đối với một cá nhân hay tổ chức khác. Theo đó, nếu bên có nghĩa vụ đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà không tiến hành hoặc thực hiện không đúng thì bên bảo lãnh sẽ phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đó theo đúng với cam kết.

    Bên cạnh đó, pháp luật nước ta cũng cho phép việc nhiều người cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ. Trường hợp này các cá nhân phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập.

    Bên có quyền có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.

    Xem thêm: Quy định bảo lãnh thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa

    2. Chủ thể của bảo lãnh:

    Chủ thể bảo lãnh trong trường hợp này khác không có khác nhiều so với cầm cố và thế chấp. Tuy nhiên, sẽ có những điểm khác biệt đặc trưng là xuất hiện thêm quyền và nghĩa vụ bên thứ ba cụ thể là bên bảo lãnh. Nếu cầm cố và thế chấp lựa chọn tài sản là hình thức đảm bảo thì bảo lãnh sẽ được đảm bảo là sự uy tính, sự cam kết thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh.

    Thứ nhất, bên bảo lãnh

    Bên bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân, bên bảo lãnh có thể bao gồm nhiều cá nhân. Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên thỏa thuận mỗi người bảo lãnh chỉ phải thực hiện một phần nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình. Khi một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.

    Thứ hai, bên nhận bảo lãnh

    Bên nhận bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân, bên nhận bảo lãnh có thể bao gồm nhiều cá nhân. Bên nhận bảo lãnh chính là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ với bên được bão lãnh. Nếu bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Khi một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.

    Thứ ba, bên được bảo lãnh

    Bên được bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân, bên được bảo lãnh có thể bao gồm nhiều cá nhân. Bên được bảo lãnh là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ với bên được bão lãnh. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả đối với bên bảo lãnh.

    Các bên sẽ phát sinh mối quan hệ như sau:

    • Bên A và bên B phát sinh quan hệ nghĩa vụ với nhau bằng biện pháp bảo lãnh. Quan hệ giữa bên A và bên C phát sinh mối quan hệ bảo lãnh do thỏa thuận của hai bên. Bên C chỉ thực hiện nghĩa vụ phát sinh với bên B khi bên A không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với bên B trong phạm vi bảo lãnh được quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
    • Đây được xem là hành vi liên đới chịu trách nhiệm giữa các bên. Tuy nhiên, việc phát sinh mối quan hệ bảo lãnh giữa hai bên khi các bên có thỏa thuận với nhau và bên bảo lãnh đồng ý bảo lãnh thì mới có hiệu lực. Các bên phải có thỏa thuận với nhau trong hợp đồng để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên nếu phát sinh tranh chấp. Đồng thời việc phát sinh quan hệ bảo lãnh chỉ xuất hiện khi bên nhận bảo lãnh đồng ý đảm bảo bằng hình thức bảo lãnh.

    Lưu ý: Bên được bảo lãnh luôn là đối tượng có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện bằng biện pháp bảo lãnh đó. Họ có thể biết hoặc không biết về xác lập quan hệ bảo lãnh để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình nhưng đều phải hoàn trả cho bên bảo lãnh các lợi ích mà bên đó đã thay mình thực hiện với bên kia.

    Xem thêm: Mẫu giấy bảo lãnh tạm trú, cam kết bảo lãnh nhân sự, bảo lãnh tài chính

    3. Quy định về bảo lãnh theo Bộ Luật dân sự 2015:

    Thứ nhất, phạm vi bảo lãnh                  

    Để đảm bảo mọi hành vi được thực hiện theo đúng pháp luật và tránh phát sinh thêm các vấn đề liên quan. Bộ luật dân sự 2015 cũng đã quy định giới hạn phạm vi bảo lãnh. Cụ thể như sau:

    • Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh;
    • Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thảo thuận khác.
    • Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
    • Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

    Thứ hai, quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh

    – Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

    – Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.

    – Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

    Thứ ba, trách nhiệm dân sự của bảo lãnh             

    • Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
    • Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.

    Thứ tư, chấm dứt bảo lãnh

    Theo quy định để bảo vệ quyền cũng như lợi ích của các bên, pháp luật nước ta đã quy định cụ thể các trường hợp được chấm dứt hoạt động bảo lãnh giữa các bên. Cụ thể sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    – Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.

    – Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

    – Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    – Theo thỏa thuận của các bên.

    Thứ năm, mức thù lao

    Trong mọi hoạt động bảo lãnh đa phần để được đảm bảo tính chặt chẽ cũng như nghĩa vụ thực hiện, các bên sẽ quy định mức thù lao trong hợp đồng bảo lãnh với nhau, đây được xem như một nghĩa vụ mà các bên bắt buộc phải tuân thủ.

    Theo đó, bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.

    Thứ sáu, quyền yêu cầu của bên bảo lãnh và miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

    Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh

    Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Xem thêm: Bảo lãnh người nghiện ma túy được về giáo dục tại địa phương

    4. Quy định về miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

    • Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
    • Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
    • Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.

    Như vây, Bộ luật dân sự 2015 đã quy định chi tiết và cụ thể các quyền và nghĩa vụ cũng như các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo lãnh, giúp cho các bên dể dàng trong việc quản lý và thực hiện các quyền và nghĩa vụ với nhau.