Bảo Hiểm Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu

BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Bài viết này của HP Toàn Cầu tập trung trả lời các câu hỏi:

  • Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?
  • Các loại bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu?
  • Chi phí, thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và xử lý tình huống khi xảy ra tổn thất

Định nghĩa bảo hiểm

Bảo hiểm là một chế độ bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã đóng một khoản tiền, gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm và theo điều kiện bảo hiểm đã quy định.

Nguyên tắc của Bảo hiểm

Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro

Người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm mọi rủi ro tức là bảo hiểm các sự cố tai nạn, tai hoạ xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cách chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra cũng chỉ bồi thường những thiệt hại mất mát do rủi ro gây ra chứ không phải là chắc chắn xảy ra.

Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith):

Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là người bảo hiểm và người được bảo hiểm tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau và không trục lợi lẫn nhau, một trong hai bên vi phạm điều này thì hợp đồng bảo hiểm không có hiệu lực.

Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest):

Theo nguyên tắc này, người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Lợi ích bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.

Trong bảo hiểm hàng hải, lợi ích bảo hiểm không nhất thiết phải có khi ký kết hiệp đồng nhưng nhất thiết phải có khi xảy ra tổn thất. Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn bó với hay phụ thuộc vào sự an toàn của đối tượng bảo hiểm.

Nguyên tắc Bồi thường (Indemnity)

Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi. Mục đích của nguyên tắc bồi thường là khôi phục lại một phần hoặc toàn bộ tình trạng tài chính như trước khi xảy ra tổn thất cho người được bảo hiểm. Nguyên tắc bồi thường đảm bảo người được bảo hiểm không thể nhận được số tiền chi trả nhiều hơn giá trị tổn thất mà họ gánh chịu. Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm cũng chỉ phát sinh khi có thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm gây ra.

Nguyên tắc Thế quyền (Subrogation)

Người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm thì có quyền đòi bên thứ ba bồi thường lại cho mình nếu có (điều 231 Luật Hàng Hải Việt Nam và Điều 79 của MIA 1906).

Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình. Trong bảo hiểm thiệt hại, nguyên tắc bồi thường đã xác định người được bảo hiểm không thể nhận được số tiền bồi thường nhiều hơn giá trị tổn thất mà mình gánh chịu.Ví dụ: Ô tô du lịch 4 chỗ được bảo hiểm đúng giá trị, bị xe tải đâm va gây thiệt hại phải sửa chữa, thay thế như trước lúc xảy ra tai nạn và được công ty bảo hiểm bồi thường với số tiền bảo hiểm 35.000.000 đồng. Lỗi cảnh sát giao thông xác định xe tải 70%, xe con 30%. Ở đây, công ty bảo hiểm đã hoàn thành cam kết của mình với người được bảo hiểm là bồi thường đúng giá trị tổn thất. Sau khi đã nhận đủ tiền bồi thường, người được bảo hiểm phải bảo lưu quyền đòi lại phần trách nhiệm của bên thứ ba (ở ví dụ trên là phía xe tải) cho công ty bảo hiểm.

Như vậy, thế quyền đòi bồi hoàn là nguyên tắc mà theo đó: Sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm mà một bên khác (bên thứ 3) phải chịu trách nhiệm về chi phí, tổn thất đó, Công ty bảo hiểm sẽ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người được bảo hiểm để giảm bớt tổn thất.

Video của bài viết

Các rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa

Rủi ro là những tai nạn, tai họa hay sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên hoặc những mối đe dọa khi xảy ra sẽ gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm. Rủi ro rất đa dạng và tình huống xảy ra cũng rất bất ngờ. Căn cứ vào các tiêu chí sau đây để phân loại rủi ro:

+ Căn cứ vào nguồn gốc sinh ra rủi ro

  • Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối được như động đất, lụt lội, sóng thần ….
  • Rủi ro hàng hải (Perils of the sea): Là những tai nạn xảy ra đối với hoạt động ở ngoài biển như tàu bị mắc cạn, đâm va, cháy, nổ, lật úp, mất tích …
  • Rủi ro khác: Ngoài những nguyên nhân xảy ra rủi ro không kiểm soát ở trên còn có những rủi ro bất ngời khác xảy ra như: vỡ hàng khi vận chuyển trên bờ, mất trộm, mất cắp, hao hụt …
  • Ngoài ra, có những rủi ro đặc biệt như chiến tranh, đình công, khủng bố, do bản chất hàng hóa ….

+ Xét về phạm vi được bảo hiểm

  • Rủi ro được bảo hiểm bao gồm

Rủi ro được bảo hiểm thông thường: Là các rủi ro được các bên chấp nhận theo các thông lệ thông thường như các điều kiện A, B và C bao gồm những rủi ro có tính chất bất ngờ và ngẫu nhiên xảy ra ngoài ý muốn của con người. Rủi ro được bảo hiểm thông thường gồm những rủi ro thiên tai, rủi ro hàng hải và các rủi ro khác xảy ra trong quá trình vận chuyển, bốc xếp.

Rủi ro được bảo hiểm riêng: Là những rủi ro được tách riêng ra cho các bên có thể thỏa thuận riêng khi mua bảo hiểm bao gồm các rủi ro đặc biệt như rủi ro chiến tranh, đình công, khủng bố …

  • Rủi ro không được bảo hiểm: Là những rủi ro đương nhiên xảy ra hoặc chắc chắn xảy ra, do lỗi của người được bảo hiểm gây nên… Rủi ro này không được bảo hiểm trong mọi trường hợp nên gọi là trường hợp miễn thường khi nó chắc chắn xảy ra

Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa

Tổn thất là những thiệt hại, hỏng, mất mát của đối tượng bảo hiểm do rủi ro gây ra. Rủi ro là những điều người mua bảo hiểm lo lắng sẽ xảy ra còn tổn thất là những hiện thực đã xảy ra.

Nên rủi ro là căn cứ để mua bảo hiểm thì tổn thất là căn cứ để bồi thường. Thông thường tổn thất được chia ra các loại sau đây:

Căn cứ vào mức độ tổn thất:

+ Tổn thất bộ phận (Partial loss) là một phần của đối tượng bảo hiểm bị hư hại, mất mát, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể xảy ra về số lượng, phẩm cấp, chất lượng, giá trị. Tổn thất bộ phận sẽ làm mất một phần giá trị của đối tượng bảo hiểm nên đối tượng bảo hiểm vẫn còn có giá trị sử dụng theo một khía cạnh nào đó. Nếu tổn thất một phần nhưng đối tượng không thể khắc phục hay sử dụng thì không được xem xét là tổn thất bộ phận.

+ Tổn thất toàn bộ (Total loss) là toàn bộ đối tượng bảo hiểm bị hư, hỏng, mất mát và thiệt hại hoặc không thể khắc phục, sử dụng đối tượng đó.  Tổn thất toàn bộ có thể chia làm hai loại chính là:

Tổn thất toàn bộ thực sự là toàn bộ đối tượng bảo hiểm bị hư, hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất không còn như ban đầu lúc được bảo hiểm và không lấy lại được nữa;

Tổn thất toàn bộ ước tính là hư, hỏng, mất mát, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm chưa đến mức toàn bộ nhưng đối tượng đó không thể khắc phục, sử dụng được nữa nên bị từ bỏ một cách hợp lý, ví dụ như chi phí bỏ ra khắc phục sửa chữa lớn hơn giá trị thực của đối tượng, phần giá trị còn lại không đáng giá thu hồi. Trong những trường hợp đó, tổn thất toàn bộ ước tính được coi như tổn thất toàn bộ. Nếu thực hiện việc coi tổn thất ước tính như tổn thất toàn bộ thì người được bảo hiểm phải thực hiện nghiệp vụ từ bỏ hàng.

Căn cứ vào tính chất tổn thất:

Tổn thất chung: là tổn thất cho sự an toàn chung, sự hy sinh cho các lợi ích chung hay nguy hại chung. Tổn thất chung là những tổn thất của một hay một số người được bảo hiểm cho mục đích chung của tất cả những người bảo hiểm khác còn lại. Tình huống vứt hàng tránh tàu biển bị đắm, máy bay bị rơi ….  được coi là những tổn thất chung. Vậy, tổn thất chung là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý hợp lý nhằm mục đích thoát khỏi sự nguy hiểm chung thực sự. Hành đồng tổn thất chung khi và chỉ khi có sự hy sinh hoặc chi phí phi thường được cùng hành động một cách cố ý hợp lý. Do đó, đặc trưng của tổn thất chung phải thể hiện như sau:

Hành động tổn thất chung phải là hành động hữu ý, tự nguyện của chủ phương tiện và đồng đội;

  • Hy sinh hoặc chi phí phải là đặc biệt và phi thường – là chi phí bất thường có ý nghĩa và nhiệm vụ cao cả;
  • Hy sinh hoặc chi phí hợp lý vì an toàn và quyền lợi chung. Nếu hy sinh quá hoặc chi phí quá mắc cần thiết thì được coi là không hợp lý;
  • Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí do hành động chung trực tiếp gây ra
  • Hy sinh cho tổn thất chung (G/A sacrifices) là những thiệt hại trực tiếp của một hành động tổn thất chung như vứt hàng xuống biển, đốt sản phẩm làm nhiên liệu ….

Chi phí tổn thất chung (G/A expenditure) là những chi phí phải trả cho bên thứ ba trong việc cứu giúp phương tiện hay hàng hóa. Thông thường, đối với đường biển sẽ có các chi phí cứu nạn, chi phí trục vớt, chi phí tại cảng lánh nạn, tiền lãi phát sinh chia cho chi phí tổn thất chung

Tổn thất riêng: Là những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro bất ngờ, ngẫu nhiên gây ra. Tổn thất riêng có thể là tổn thất bộ phận hay toàn bộ nhưng xảy ra bất ngờ và ngẫu nhiên đối với ai thì người đó chịu tổn thất.

Quy định về các loại hình bảo hiểm hàng hóa trong ngoại thương

Những năm 1780 ở nước Anh, việc bảo hiểm thường chỉ là sự bảo đảm của một số cá nhân các thủy thủ với nhau về trách nhiệm gia đình của họ. Trong điều kiện đi biển có nhiều rủi ro nguy hiểm, anh em thủy thủ nhà Lloyd’s đưa ra các bảo đảm cho gia đình các đồng nghiệp đối với trường hợp họ không trở về. Về sau hình thức này đã phát huy tác dụng rất lớn cho con người và hàng hóa chuyên chở bằng đường biển nên được mọi người ủng hộ. Anh em thủy thủ Lloyds’s đã thành lập ra công ty đầu tiên chuyên bảo lãnh các rủi ro của các thủy thủ ở vùng đó. Họ bỏ việc đi biển và kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm. Ban đầu họ đưa ra những mẫu hợp đồng theo kinh nghiệm của họ gọi là mẫu SG trong đó quy định rõ các loại rủi ro, các hình thức bồi thường và trách nhiệm của các bên tham gia. Mẫu đơn bảo hiểm đầu tiên là mẫu đơn Lloyd’s S.G form of policy. Dần dần, hình thức bảo hiểm được phân định rõ ràng hơn và trách nhiệm cũng hợp lý hơn. Hình thức bồi thường không còn đơn thuần gắn với trách nhiệm lo lắng toàn bộ cho thủy thủ tham gia bảo hiểm bị mất tích mà được quy định bồi thường bằng tiền tương ứng với phí bảo hiểm. Luật Bảo hiểm hàng hải 1906 (Marine Insurance Act, 1906) của Anh đã được nhiều nước áp dụng.

Các điều kiện Bảo hiểm Hàng hóa ICC – Hiệp hội bảo hiểm London được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, đã trải qua nhiều lần sửa đổi. Phiên bản mới nhất là ICC 2009, theo ICC 2009, các điều kiện bảo hiểm gồm:

Các điều kiện bảo hiểm thông thường

  • Các điều kiện bảo hiểm loại A (Institute Cargo Clauses A)
  • Các điều kiện bảo hiểm loại B (Institute Cargo Clauses B)
  • Các điều kiện bảo hiểm loại C (Institute Cargo Clauses C)

Các điều kiện bảo hiểm đặc biệt

  • Các điều kiện bảo hiểm chiến tranh (Institute War Clauses)
  • Các điều kiện bảo hiểm đình công (Institute Strikes Clauses)

Ngoài ra, có thể gặp ở một số nơi các điều kiện bảo hiểm ra đời trước đây bao gồm:

  • Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (All risks) (Tương tự điều kiện Bảo hiểm loại A)
  • Bảo hiểm bao gồm tổn thất riêng (WA – With particular Average). Chấp nhận bảo hiểm cho những rủi ro xảy ra gây tổn thất riêng (Tương tự điều kiện bảo hiểm loại B)
  • Điều kiện bảo hiểm không bao gồm tổn thất riêng (tương tự Điều kiện bảo hiểm loại C)

PA (Particular Average) có nghĩa là tổn thất bộ phận và FPA (Free Particular Average) có nghĩa là miễn bồi thường tổn thất bộ phận không phải là tổn thất chung nhưng vẫn bồi thường tổn thất toàn bộ

Các Sản phẩm bảo hiểm hàng hóa thông dụng tại Việt Nam

Các sản phẩm bảo hiểm hàng hóa thông dụng tại Việt Nam hiện nay cũng được phân chia theo các điều kiện bảo hiểm tương tự như các điều kiện bảo hiểm ở trên. Hầu hết các Công ty bảo hiểm quy định “Áp dụng các Bộ điều khoản Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển của hiệp hội các nhà bảo hiểm London phiên bản 2009”.

Các sản phẩm bảo hiểm hàng hóa chính bao gồm:

  • Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu – Điều kiện A
  • Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu – Điều kiện B
  • Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu – Điều kiện C
  • Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu – Hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
  • BH Hàng hóa vận chuyển nội địa

Ngoài ra người mua bảo hiểm có thể mua thêm những sản phẩm phụ (phụ phí): Chiến tranh, đình công, tàu già ….

Các Điều kiện bảo hiểm hàng hóa theo điều kiện A, B và C

  • Bảo hiểm hàng hóa Điều kiện A: Tương tự Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (All risks)
  • Bảo hiểm hàng hóa Điều kiện B: Tương tự Điều kiện bảo hiểm bao gồm tổn thất riêng (WA – With particular Average)
  • Bảo hiểm hàng hóa Điều kiện C: Tương tự Điều kiện bảo hiểm không bao gồm tổn thất riêng

Những rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A, B, C

Diễn giải rủi ro

A
B
C

1.Mất mát, hư hại xảy ra cho hàng hóa được bảo hiểm được quy hợp lý cho

1.1 Cháy hoặc nổ


1.2 Tàu hoặc sà lan bị mắc cạn, chìm đắm hoặc lật úp


1.3 Phương tiện vận chuyển trên đất liền bị lật đổ hoặc trật bánh


1.4 Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển đâm va với bất kỳ vật thể bên ngoài nào không kể nước


1.5 Dỡ hàng tại cảng lánh nạn


1.6. Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh


Không

2. Mất mát hoặc hư hại của hàng hóa được bảo hiểm do:

2.1. Hy sinh tổn thất chung


2.2.a. Vứt bỏ hàng khỏi tàu để giảm tải trọng tàu khi lâm nguy


2.2.b. hàng bị nước cuốn khỏi tàu


Không

2.3. Nước biển, nước hồ hay nước sông xâm nhập vào tàu, sà lan, hầm hàng phương tiện vận chuyển, container hoặc nơi chứa hàng


Không

3. Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi mất khỏi tàu hoặc rơi trong khi xếp hàng lên, hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan


Không

Lưu ý: Điều kiện Bảo hiểm Hàng hóa “A”: Bảo hiểm mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại xảy ra cho đối tượng được bảo hiểm, trừ những rủi ro loại trừ nêu bên dưới đây. Điều kiện bảo hiểm hàng hóa B và C có liệt kê các rủi ro được bảo hiểm, vì vậy, bảng kể trên được lập nên căn cứ theo các rủi ro được liệt kê theo điều kiện B và C.

Những rủi ro không được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A, B, C

Diễn giải rủi ro không được bảo hiểm
A
B
C

1.Các Loại trừ chung

1.1. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí do hành động cố ý của người được bảo hiểm;
v
V
V

1.2. Rò rỉ thông thường, hao hụt thông thường về trọng lượng hoặc khối lượng, hao mòn tự nhiên của đối tượng bảo hiểm;
V
V
V

1.3. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí do việc đóng gói, chuẩn bị cho hàng hóa được bảo hiểm không thích hợp hoặc không đầy đủ
V
V
V

1.4. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí do nội tỳ (Inherent vice) hoặc bản chất của đối tượng bảo hiểm
V
V
V

1.5. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí mà nguyên nhân trực tiếp là chậm chễ cho dù chậm chễ là do một rủi ro được bảo hiểm gây nên
V
V
V

1.6. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí phát sinh do việc mất khả năng thanh toán hoặc mất khả năng tài chính của chủ tàu, người quản lý tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu
V
V
V

1.7. Mất mát, hưu, hỏng hoặc chi phí do việc sử dụng bất kỳ một vũ khí chiến tranh nào có sử dụng phản ứng phân hạch và/hoặc tổng hợp hạt nhân hay nguyên tử hay tương tự khác hoặc năng lượng hay chất phóng xạ
V
V
V

1.8. Hư hại hay bị phá hủy một phần hoặc toàn bộ hàng hóa được bảo hiểm bởi hành động cố ý bất hợp pháp của bất kỳ người nào hay nhóm người nào

V
V

2. Những rủi ro loại trừ về tình trạng phương tiện không đủ khả năng hoặc không thích hợp đi biển

Bảo hiểm không bồi thường những tổn thất về mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí do tàu hoặc xà lan không đủ khả năng đi biển; tàu, xà lan, các phương tiện vận tải khác, container, toa xe không thích hợp cho an toàn hàng hóa vận chuyển mà người mua bảo hiểm hoặc người làm công của họ đã biết tình trạng nói trên khi xếp hàng lên các phương tiện và công cụ vận tải đó.

v
V
V

3 Những điều khoản loại trừ do rủi ro chiến tranh

3.1. Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch gây ra bởi/hoặc chống lại một thế lực tham chiến
v
V
V

3.2. Bị chiếm giữ, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế (không kể cướp biển), và hậu quả của những hành động đó
v
V
V

3.3. Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh còn sót lại trong các cuộc chiến
v
V
V

4. Những điều khoản loại trừ do rủi ro đình công

V
V

4.1. Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc bất kỳ một người nào tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc rối loạn dân sự
v
V
V

4.2. Đình công, cấm xưởng, rối loạn lao động hoặc nổi loạn dân sự
v
V
V

4.3. Kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào có hành động vì động cơ chính trị
v
V
V

Thời hạn hiệu lực của bảo hiểm theo điều kiện A, B, C

  1. Bảo hiểm có hiệu lực khi hàng hóa được bảo hiểm rời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển thông thường và kết thúc tại một trong những thời điểm sau đây:

1.1 Khi giao tới kho của Người nhận hay tới kho, nơi chứa hàng cuối cùng tại nơi đến được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm

1.2. Khi giao tới kho hoặc nơi chứa hàng nào khác, trước khi tới hoặc tại nơi đến được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm và người được bảo hiểm lựa chọn sửa dụng (i) để chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển thông thường hoặc (ii) để chia hay phân phối hàng hóa

Hoặc

1.3. Vào lúc hết hạn 60 ngày sau khi kết thúc việc dỡ hàng hóa được bảo hiểm khỏi mạn tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng

Tùy theo trường hợp nào ở trên xảy ra trước

2. Nếu sau khi dỡ hàng khỏi mạn tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc bảo hiểm, hàng hóa được bảo hiểm được chuyển đến một nơi khác với nơi đến ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, thì sẽ không mở rộng bảo hiểm cho vận chuyển đến nơi khác đó, trừ khi có quy định khác.

3. Bảo hiểm sẽ vẫn giữ nguyên hiệu lực, trong thời gian bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, trong thời gian tàu đi chệch hướng, bốc dỡ hay chuyển tải bắt buộc và trong thời gian thay đổi hành trình bởi việc sử dụng quyền tự định đoạt của Người sở hữu tàu hoặc Người thuê tàu theo hợp đồng vận chuyển

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển theo đường hàng không

Hàng hóa vận chuyển theo đường hàng không bảo hiểm mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại xảy ra cho hàng hóa được bảo hiểm, loại trừ những rủi ro sau đây:

1 Các Loại trừ chung

1.1. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí do hành động cố ý của người được bảo hiểm;

1.2. Rò rỉ thông thường, hao hụt thông thường về trọng lượng hoặc khối lượng, hao mòn tự nhiên của đối tượng bảo hiểm;

1.3. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí do việc đóng gói, chuẩn bị cho hàng hóa được bảo hiểm không thích hợp hoặc không đầy đủ

1.4. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí do nội tỳ (Inherent vice) hoặc bản chất của đối tượng bảo hiểm

1.5. Mất mát, hưu hại hay chi phí phát sinh do máy bay, thiết bị vận chuyển, container hoặc thùng gỗ không thích hợp cho việc vận chuyển hàng hóa được bảo hiểm nếu Người được bảo hiểm hoặc những người làm công che dấu sự không thích hợp đó tại thời điểm hàng hóa được bảo hiểm được chất xếp vào đó

1.6. Mất mát, hư, hỏng hoặc chi phí mà nguyên nhân trực tiếp là chậm chễ cho dù chậm chễ là do một rủi ro được bảo hiểm gây nên

1.7. Mát mát, hư hại hay chi phí phát sinh do việc mất khả năng thanh toán hoặc mất khả năng tài chính của Chủ sở hữu máy bay, Người quản lý máy bay, người thuê máy bay hoặc Người khai thác máy bay

1.8. Mất mát, hưu, hỏng hoặc chi phí do việc sử dụng bất kỳ một vũ khí chiến tranh nào có sử dụng phản ứng phân hạch và/hoặc tổng hợp hạt nhân hay nguyên tử hay tương tự khác hoặc năng lượng hay chất phóng xạ

2 Những điều khoản loại trừ do rủi ro chiến tranh

2.1. Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch gây ra bởi/hoặc chống lại một thế lực tham chiến

2.2. Bị chiếm giữ, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế (không kể cướp biển), và hậu quả của những hành động đó

2.3. Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh còn sót lại trong các cuộc chiến

3 Những điều khoản loại trừ do rủi ro đình công

3.1. Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc bất kỳ một người nào tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc rối loạn dân sự

3.2. Đình công, cấm xưởng, rối loạn lao động hoặc nổi loạn dân sự

3.3. Kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào có hành động vì động cơ chính trị

4 Thời hạn hiệu lực bảo hiểm vận chuyển theo đường hàng không

Bảo hiểm có hiệu lực khi hàng hóa được bảo hiểm rời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển thông thường và kết thúc tại một trong những thời điểm sau đây:

  • Khi giao tới kho của Người nhận hay tới kho, nơi chứa hàng cuối cùng tại nơi đến được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm
  • Khi giao tới kho hoặc nơi chứa hàng nào khác, trước khi tới hoặc tại nơi đến được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm và người được bảo hiểm lựa chọn sửa dụng (i) để chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển thông thường hoặc (ii) để chia hay phân phối hàng hóa

Hoặc

  • Vào lúc hết hạn 30 ngày sau khi kết thúc việc dỡ hàng hóa được bảo hiểm khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng cuối cùng

Tùy theo trường hợp nào ở trên xảy ra trước

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

Các rủi ro được bảo hiểm

  1. Cháy hoặc nổ
  2. Động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần và sét đánh
  3. Phương tiện vận chuyển bị đắm, bị lật đổ, bị rơi, mắc cạn, đâm va nhau hoặc đâm va vào vật thể khác hay bị trật bánh
  4. Cây gãy đổ, cầu cống, đường hầm và các công trình kiến trúc khác bị sập đổ
  5. Phương tiện chở hàng mất tích
  6. Tổn thất chung

Các điều khoản loại trừ bảo hiểm vận chuyển nội địa

  1. Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc bạo loạn dân sự, cướp, mìn, thủy lôi, bom hoặc các phương tiện chiến tranh khác
  2. Hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của phóng xạ hay nhiễm phóng xạ phát sinh từ việc sử dụng năng lượng nguyên tư, hạt nhân và/hoặc phản ứng hantj nhân, phóng xạ tương tự
  3. Hành động phản đối, cố ý hay hành vi phạm pháp của người được bảo hiểm hay người làm công của họ
  4. Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất đặc thù của loại hàng hóa được bảo hiểm
  5. Xếp hàng quá tải hoặc sai quy cách an toàn về hàng hóa
  6. Đóng gói sai quy cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng bị hỏng từ trước khi xếp lên phương tiện vận chuyển
  7. Rò chảy thong thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường của hàng hóa được bảo hiểm trong quá trình vận chuyển
  8. Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng lưu hành, không đảm bảo an toàn giao thông
  9. Những mất mát, hưu hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm chễ, dù chậm chễ đó do một rủi ro được bảo hiểm.

Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm vận chuyển nội địa

Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hóa được bảo hiểm được xếp lên phương tiện vận chuyển tại địa điểm xuất phát ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/ Hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc vào lúc hàng hóa được dỡ khỏi phương tiện vận chuyển tại nơi ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm

Phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí bảo hiểm

Các công ty bảo hiểm khác nhau có chính sách về phí khác nhau, tuy nhiên, thường phí bảo hiểm sẽ được căn cứ vào:

  • Loại mặt hàng
  • Phương thức vận chuyển: đường biển, đường hàng không, đường bô v.v.v
  • Theo điều kiện bảo hiểm (A, B,C ..)
  • Mua sản phẩm chính và có bổ sung các sản phẩm phụ (phụ phí): Phụ phí chiến tranh, phụ phí đình công, tàu già …
  • Chỉ mua chặng chính cảng đến cảng hay mở rộng kho đến cảng, kho đến kho …

(để biết thêm chi tiết, xem ví dụ tại video trong bài viết)

Giá trị bảo hiểm

Thông thường, nghiệp vụ mua bảo hiểm trong hợp đồng ngoại thương theo giá CIF (và CIP) hoặc giá CIF (CIP) và tính thêm 10% giá trị hàng hóa. 10% này là dự kiến về mức lãi của người mua. Giá trị này gọi là Tổng số tiền bảo hiểm.

Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm = Tổng số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm có VAT: 10%

Số tiền phải thanh toán cho công ty bảo hiểm là giá trị có bao gồm VAT (Phí bảo hiểm + 10% VAT)

Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

Khi tiến hành nghiệp vụ mua bảo hiểm thì người mua bảo hiểm sẽ tiến hành ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu là một văn bản trong đó người bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người tham gia bảo hiểm các tổn thất của hàng hóa theo điều kiện bảo hiểm đã ký kết, còn người tham gia bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.

Các loại hợp đồng bảo hiểm

Trong hợp đồng bảo hiểm, chia ra làm hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao

+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến: Là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng được vận chuyển từ địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do người bảo hiểm cấp.Đơn bảo hiểm chính là một hợp đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ.

+ Hợp đồng bảo hiểm bao (Hợp đồng bảo hiểm mở): Là hợp đồng bảo hiểm trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một khối lượng hàng hóa vận chuyển nhất định không kể đến thời gian.

Tất cả các chuyến hàng thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đều được bảo hiểm một cách tự động, linh hoạt và phí bảo hiểm thường được trả theo thời gian thỏa thuận, thường là theo tháng.

Hợp đồng bảo hiểm bao dùng để bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu thường xuyên khối lượng lớn, vận chuyển làm nhiều chuyến.

Hành động cần thực hiện khi xảy ra tổn thất

Mỗi công ty bảo hiểm có các quy định khác nhau, do đó, khi ký hợp đồng bảo hiểm, cán bộ xuất nhập khẩu cần đọc kỹ hợp đồng bảo hiểm và hỏi trước quy trình trong trường hợp có tổn thất xảy ra để khi xảy ra tổn thất cần thực hiện đúng để đảm bảo quyền lợi được bảo hiểm.

Thông thường, khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm cần thực hiện các việc sau:

  • Khai báo ngay với cơ quan hữu quan liên quan để xử lý và lập biên bản
  • Thông báo ngay cho Công ty bảo hiểm để Công ty bảo hiểm sắp xếp giám định tổn thất trong thời gian sớm nhất
  • Áp dụng mọi biện pháp để cứu chữa, bảo quản hàng hóa nhằm giảm thiểu tổn thất
  • Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền đòi bồi thường với người vận chuyển hay người thứ ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng hóa

Công ty TNHH HP Toàn Cầu

Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu

Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội

Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608

Email: [email protected]

Lưu ý:

– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)

– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại

– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.