Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 23 – HoaTieu.vn

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 23

hoatieu.vn xin gửi tới thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 23 theo quy định Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch có chủ đề quản lí nhóm, lớp học ở cơ sở giáo dục mầm non.

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 23: Quản lí nhóm, lớp học ở cơ sở GDMN

QUẢN LÝ NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON

I. MỤC TIÊU:

Sau khi học xong bài học, học viên có thể:

– Nắm được lí luận cơ bản nhất về quản lí nhóm/lớp học mầm non.

– Xác định rõ những mục tiêu cơ bản của quản lí nhóm/lớp.

– Nêu lên được nội dung quản lí nhóm/lớp ở trường mầm non.

– Vận dụng kiến thức quản lí nhóm/lớp học mầm non vào hoạt động quản lí nhóm/ lớp học mầm non trong thực tiễn.

II. NỘI DUNG:

– Nội dung 1: Khái quát chung về quản lí nhóm/lớp.

– Nội dung 2: Nội dung quản lí nhóm/lớp.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:

Hoạt động 1

GIỚI THIỆU MỤC ĐÍCH CỦA BÀI HỌC VÀ HỌC VIÊN NÊU NGUYỆN VỌNG CỦA MÌNH KHI HỌC BÀI NÀY

1. Hiện tại, khó khăn lớn nhất đối với bản thân bạn trong công tác quản lí trường mầm non, quản lí nhóm/lớp học mầm non là gì?

2. Với khó khăn đó, bạn mong đợi được hỗ trợ, bồi dưỡng nội dung cụ thể nào trong lĩnh vực quản lí nhóm/lớp? (Trừ hỗ trợ về cơ sở vật chất)

Hoạt động 2

TÌM HIỂU KHÁI NIỆM QUẢN LÍ, QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÍ TRƯỜNG MẦM NON, QUẢN LÍ LỚP HỌC; VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÍ NHÓM/LỚP

1. Thế nào là quản lí trường mầm non, quản lí lớp nhóm/lớp học?

2. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên mầm non trong quá trình quản lí nhóm/lớp? Đề quản lí nhóm/lớp học mầm non có hiệu quả, giáo viên mầm non phải làm gì?

THÔNG TIN PHẢN HỒI

1. Khái niệm quản lí trường mầm non, quản lí lớp nhóm/lớp học

2. Quản lí trường mầm non

– Quản lí trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí (hiệu trưởng) đến tập thể các bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của từng bậc học.

3. Quản lí nhóm/lớp học

Quản lí nhóm/lớp là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của giáo viên đến trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với trẻ.

Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất của công tác quản lí nhóm/lớp của giáo viên mầm non là quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.

Quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ bao gồm các nhân tố tạo thành như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, giáo dục trẻ em từ 0 đến 6 tuổi, kết quả chăm sóc – giáo dục trẻ.Các nhân tố của quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ có quan hệ tương hỗ, trong đó mục tiêu nhiệm vụ giáo dục giữ vai trò định hướng cho sự vận động phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nhân tố.

3. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên mầm non trong quá trình quản lí nhóm/lớp học mầm non:

Giáo viên là chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ, họ là lực lượng chủ yếu, là nhân vật trung tâm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì thế, giáo viên mầm non là nhân tố quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục mầm non.

Giáo viên là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lí, điều hành các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc – giáo dục trẻ và xây dựng nhà trường và là người có vai trò quyết định đối với chất lượng giáo dục của trường. Vai trò quan trọng đó đòi hỏi đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ổn định và đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo phục vụ các yêu cầu trước mắt và lâu dài của trường. Vì vậy, giáo viên phải hết lòng yêu thương trẻ, đối xử công bằng đối với trẻ, là việc nhiệt tình và có trách nhiệm cao, luôn có ý thức phấn đấu vươn lên về mọi mặt, đảm bảo chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ và có uy tín đối với phụ huynh, đối với cộng đồng.

Nhiệm vụ của trường mầm non đòi hỏi người giáo viên về trách nhiệm cá nhân rất cao trong tiến trình hoạt động hiện hành các hoạt động của trường. Sản phẩm lao động của người giáo viên có ảnh hưởng đến xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa. Đặc trưng công tác quản lí trường mầm non đòi hỏi các nhà quản lí không chỉ là người có học vấn, có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải biết tìm ra những đặc điểm của trẻ để có phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Những nét đặc trưng đó về nghề nghiệp của người giáo viên mầm non phải được thể hiện trong nhân cách của người quản lí.

* Để quản lí lớp học có hiệu quả, giáo viên mầm non cần nắm vững được các mặt sau:

  • Hiểu được đặc điểm trẻ;
  • Xây dựng kế hoạch của nhóm lớp;
  • Quản lý trẻ hằng ngày;
  • Đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ;
  • Đánh giá sự phát triển của trẻ;
  • Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp;
  • Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ.

* Để phát huy vai trò của mình, người giáo viên mầm non phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

– Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm non, phải thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình chăm sóc – giáo dục mầm non.

– Chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và tuyên truyền hướng dẫn kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ.

– Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ trường mầm non, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

– Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng công bằng với trẻ, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em, bảo vệ an toàn tuyệt đối tính mạng của trẻ.

– Làm đồ chơi, đồ dùng dạy học, bảo quản và sử dụng tốt trang thiết bị tài sản của nhóm/lớp.

– Đoàn kết và có trách nhiệm xây dựng tập thể không ngừng tiến bộ.

– Không ngừng rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.

– Thực hiện các quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.

Các nhiệm vụ của giáo viên mầm non có liên quan chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, bổ sung cho nhau và được tiến hành thống nhất trong quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ.

Hoạt động 3

TÌM HIỂU MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC TRONG QUẢN LÍ NHÓM/LỚP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON

  1. Phân tích mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể quản lí lớp học?
  2. Thế nào là nguyên tắc quản lí lớp học? Trình bày và phân tích hệ thống các nguyên tắc quản lí lớp học?
  3. Nêu cách vận dụng các nguyên tắc quản lí lớp học mầm non trong việc quản lí nhóm/lớp của chị?

THÔNG TIN PHẢN HỒI

1. Mục tiêu quản lí và mục tiêu quản lí nhóm/lớp học mầm non:

Mục tiêu quản lí trường mầm non:

Mục tiêu quản lí trường mầm non thực chất là những chỉ tiêu về mọi hoạt động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Đó cũng là những nhiệm vụ phải thực hiện, đồng thời là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc 1 chu kì quản lí.

Quá trình quản lí trường mầm non phải xác định và phấn đấu thực hiện những mục tiêu cơ bản sau đây.

– Mục tiêu số lượng: Đảm bảo chỉ tiêu thu hút số lượng trẻ trong độ tuổi đến trường.

– Mục tiêu chất lượng: Bảo đảm chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo.

– Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiệp và đời sống vật chất, tinh thần.

– Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất phục vụ cho yêu cầu chăm sóc – giáo dục trẻ.

– Huy động các nguồn kinh phí có hiệu quả.

– Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn trường đóng.

– Cải tiến công tác quản lí nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động trong nhà trường.

Mỗi mục tiêu thể hiện đặc trưng của hoạt động quản lí nhưng giữa chúng có liên quan mật thiết và phối hợp hỗ trợ với nhau tạo thành 1 hệ thống mạng lưới mục tiêu toàn diện. Trách nhiệm của người cán bộ quản lí là phải làm cho mục tiêu trở thành hiện thực.

Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu quản lí, các cấp quản lí Giáo dục mầm non đều phải được tổ chức và hoạt động dựa trên những nguyên tắc nhất định.

Mục tiêu quản lí nhóm/lớp mầm non

Mục tiêu quản lí nhóm/lớp thực chất là những chỉ tiêu về hoạt động của nhóm/lớp được dự kiến trong năm học. Đó cũng là những nhiệm vụ phải thực hiện, đồng thời là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc một năm học.

Quá trình quản lí nhóm/lớp phải xác định và phấn đấu thực hiện những mục tiêu cơ bản sau đây:

– Mục tiêu chất lượng: Bảo đảm chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo.

– Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất phục vụ cho yêu cầu chăm sóc – giáo dục trẻ.

2. Nguyên tắc quản lí giáo dục mầm non, cách vận dụng nguyên tắc quản lí trong quản lí nhóm/lớp mầm non

Nguyên tắc quản lí giáo dục là những luận điểm có tính quy luật chỉ đạo thành công hoạt động quản lí.

Nguyên tắc quản lí giáo dục được nhận thức đúng đắn trong quá trình tổng kết những kinh nghiệm quản lí giáo dục và ngày càng được bổ sung hoàn thiện có vai trò chỉ đạo toàn bộ hoạt động của chủ thể quản lí và là cơ sở để xây dựng hệ thống các phương pháp quản lí giáo dục.

Quản lí giáo dục là một bộ phận của quản lí xã hội với đặc trưng cơ bản là quản lí con người. Vì vậy việc tuân thủ các nguyên tắc quản lí có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện mục tiêu quản lí nhóm/lớp trong trường mầm non.

Các nguyên tắc quản lí giáo dục mầm non

1- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lí giáo dục: Đây là nguyên tắc quan trọng bảo đảm thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về giáo dục và giáo dục mầm non. Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc đầu tiên là phải tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lí mạnh về tổ chức, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, kiên định về lí tưởng cách mạng và lập trường chính trị, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ để thực hiện tốt chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành.

2- Tập trung dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi sự kết hợp thống nhất hai mặt. Một mặt tăng cường sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cơ quan nhà nước. Một mặt phát huy mở rộng tính chủ động, sáng tạo của quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Thực hiện nguyên tắc này vừa đề cao trách nhiệm của cá nhân người phụ trách, vừa đề cao quyền làm chủ của người lao động, vừa chống được tình trạng bè phái, vô chính phủ, đảm bảo sự thống nhất ý chí và hành động, là tăng sức mạnh của tổ chức.

3- Nguyên tắc pháp chế: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi công tác tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lí giáo dục mầm non phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, chống sự lạm quyền, lẩn tránh nghĩa vụ. Mọi cán bộ, giáo viên phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của pháp luật và các quy phạm của ngành trong hoạt động của mình. Những người vi phạm kỉ luật lao động phải được xử lí nghiêm minh.

4- Đảm bảo tính khoa học: Hoạt động quản lí giáo dục nói chung và quản lí trường mầm non nói riêng là hoạt động mang tính tổng hợp rất cao. Nó không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà phải am hiểu tri thức của nhiều ngành khoa học và sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhiệm. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người cán bộ quản lí giáo dục mầm non phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình khoa học khi ra quyết định hoặc xử lí thong tin để xác định mục tiêu. Khi tiến hành bất cứ 1 hoạt động nào đếu phải xây dựng kế hoạch và hình thành cho người dười quyền thói quen làm việc có kế hoạch. Người quản lí phải biết lựa chọn, nêu ra được và giải quyết hợp lí những khâu chủ yếu. Việc giải quyết khâu này sẽ đảm bảo kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ khác.

5- Đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể: chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của quản lí. Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên mầm non khi đưa ra quyết định quản lí cần tính đến hiệu quả của chúng và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Trong quá trình quản lí cấn hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế công việc, biết xác định những vấn đề cơ bản – then chốt trong từng thời gian để tập trung sức giải quyết. Quan tâm cụ thể đến từng cán bộ giáo viên, tạo điều kiện để họ phát huy ở mức cao khả năng làm việc của mỗi người và phấn đấu rèn luyện hoàn thiện bản than. Mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường và mọi quyết định đưa ra thực hiện đều phải được kiểm tra 1 cách chu đáo là cơ sở cho việc đề ra quyết định quản lí đúng đắn.

6- Kết hợp giữa nhà nước và xã hội: Giáo dục là sự nghệp của toàn Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Kết hợp Nhà nước và xã hội trong quản lí giáo dục là một nguyên tắc cơ bản là một quy luật phát triển giáo dục. Thực hiện nguyên tắc này là thực hiện hóa chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục”. Nguyên tắc kết hợp nhà nước và xã hội yêu cầu các cơ quan quản lí giáo dục mầm non và mỗi cán bộ quản lí trong ngành phải có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục. Phải làm cho mọi người và các cấp, các ngành nhận thức đúng đắn vai trò giáo dục mầm non; trách nhiệm của mình đối với giáo dục.

Vậy nguyên tắc quản lí là những luận điểm có tính chất quy luật được đúc kết từ thực tiễn giáo dục, là chỗ dựa đán tin cậy về lí luận giúp người cán bộ quản lí giáo dục định hướng đúng đắn trong hoàn cảnh phức tạp luôn biến đổi để tự mình giải quyết các tình huống cụ thể, đa dạng và biết tổ chức 1 cách khoa học các hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả tối ưu. Trong thực tiễn của hoạt động quản lí giáo dục, các nguyên tắc liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại bổ sung cho nhau. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc quản lí.

Hoạt động 4

NỘI DUNG CỦA QUẢN LÍ NHÓM/LỚP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Nội dung quản lí nhóm lớp thể hiện ở một số vấn đề

1- Tìm hiểu nắm vững đặc điểm của trẻ.

2- Xây dựng kế hoạch của lớp.

3- Quản lí trẻ hàng ngày.

4- Đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.

5- Đánh giá sự phát triển của trẻ.

6- Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp.

7- Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa giáo viên với giáo viên và giữa giáo viên với cha mẹ trẻ.

Nội dung của quản lí nhóm/lớp và cách thực hiện những nội dung này trong quá trình quản lí nhóm/lớp của giáo viên mầm non.

1) Tìm hiểu, nắm vững đặc điểm của trẻ.

Hiểu trẻ là điều kiện tiên quyết để giáo dục trẻ có hiệu quả. Đúng như nhà giáo dục K.D.Usinxki đã nói: ”Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”.

Vì thế, nắm vững đặc điểm của từng trẻ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí nhóm, lớp ở trường mầm non.

Giáo viên mầm non cần phải hiểu hoàn cảnh sống của trẻ, nắm được những đặc điểm về thể chất, tâm lí của trẻ cũng như thói quen hành vi đạo đức mà trẻ đã có…Từ đó lựa chọn những biện pháp tác động sư phạm phù hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, và thích ứng với cuộc sống, với môi trường luôn luôn biến đổi.

Để nắm được đặc điểm của trẻ, giáo viên có thể tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau như:

– Trao đổi trực tiếp với gia đình trẻ để thu nhận những thông tin cần thiết về trẻ.

– Quan sát, theo dõi trẻ tham gia vào các hoạt động hàng ngày, thường xuyên gần gũi chuyện trò cùng trẻ.

– Sử dụng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của phụ huynh.

– Ghi nhật kí về trẻ hoặc thăm gia đình trẻ.

– Tạo tình huống để trẻ bộc lộ đặc điểm…

Tìm hiểu trẻ để nắm được đặc điểm của từng trẻ là một việc làm thường xuyên, liên tục trong cả năm học và phải có kế hoạch cụ thể mới thu được những thông tin phong phú, có độ tin cậy về thực trạng và khả năng hoàn cảnh của trẻ. Tuy nhiên ở từng thời điểm cụ thế, nội dung và biện pháp tiến hành có khác nhau.

– Chẳng hạn, giai đoạn đầu năm học, giáo viên tìm hiểu để nắm sơ bộ những nét cơ bản của từng trẻ và của cả lớp nói chung (họ tên, ngày tháng năm sinh, đặc điểm nổi bật về tâm sinh lí, họ tên bố mẹ trẻ, địa chỉ gia đình,…). Trên cơ sở đó dự kiến chế độ chăm sóc cho phù hợp.

– Những tháng tiếp theo, việc tìm hiểu trẻ nhằm giúp giáo viên kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin thu được từ ban đầu, bổ sung thêm những thông tin cần thiết về trẻ, giúp giáo viên hiểu đầy đủ, sâu sắc đối tượng giáo dục của mình, Đó là cơ sở để bổ sung, điều chỉnh kịp thời kế hoạch, biện pháp chăm sóc – giáo dục trẻ.

– Giai đoạn cuối học kì hay cuối năm học tiếp tục tìm hiểu để nắm vững những nét tính cách, năng khiếu, sở thích của trẻ, mức độ tiến bộ của trẻ vể các mặt so với đầu năm, kịp thời bổ sung động, điều chỉnh biện pháp tác động sư phạm để đạt được kết quả cao hơn.

2) Xây dựng kế hoạch của nhóm lớp.

Xây dựng kế hoạch là dự kiến trước những công việc phải làm, biện pháp thực hiện các công việc đó cũng như điều kiện đảm bảo cho công việc thực hiện thành công.

Giáo viên phụ trách các nhóm lớp cần phải xây dựng các loại kế hoạch: kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần.

Nếu phân loại kế hoạch theo nội dung công việc thì giáo viên phải xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch giáo dục, kế hoạch thực hiện các chuyên đề.

Xây dựng kế hoạch năm học

* Căn cứ xây dựng kế hoạch năm học

Khi xây dựng kế hoạch năm học của lớp, giáo viên phải căn cứ vào kế hoạch năm học của trường, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của lớp (hiện trạng và khả năng). Mặt khác giáo viên cần phải dựa vào:

– Mục tiêu, nội dung và kết quả mong đợi của chương trình giáo dục mẫu giáo trong chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Thời gian quy định trong năm học.

– Điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương, trường, lớp mầm non.

– Nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp mẫu giáo.

* Yêu cầu xây dựng kế hoạch:

Một bản kế hoạch của lớp thực sự khoa học, hợp lí phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Kế hoạch của lớp phải thống nhất với kế hoạch của trường, là một bộ phận kế hoạch của trường.

– Nội dung kế hoạch đảm bảo tính cân đối, toàn diện và tính phát triển.

– Kế hoạch phải xác định được các mục tiêu cơ bản và biện pháp thực hiện. Mục tiêu, biện pháp đề ra phải có cơ sở khoa học và đảm bảo tính thực tiễn.

– Kế hoạch trình bày rõ ràng, ngắn gọn, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.

* Nội dung kế hoạch:

Nội dung kế hoạch năm học của lớp phải trả lời được 3 câu hỏi: Phải làm gì? Làm như thế nào? Bao giờ thì hoàn thành? Để trả lời 3 câu hỏi đó kế hoạch của lớp phải nêu rõ những vấn đề cơ bản sau đây:

Đặc điểm tình hình lớp: Số lượng trẻ, nam-nữ, dân tộc, trẻ khuyết tật… Những thuận lợi và những khó khăn?

1- Mục tiêu phấn đấu trong năm học.

* Mục tiêu chung

– Danh hiệu thi đua của lớp

– Danh hiệu thi đua của cá nhân

* Mục tiêu cụ thể:

– Mục tiêu phát triển số lượng: số trẻ nhận vào lớp, tỉ lệ chuyên cần

– Mục tiêu về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:

+ Chăm sóc sức khỏe, bảo vệ an toàn cho trẻ

+ Phòng chống suy dinh dưỡng(tỉ lệ suy dinh dưỡng so với năm học trước).

+ Chất lượng thực hiện chương trình giáo dục

+ Chất lượng thực hiện các chuyên đề

– Mục tiêu sử dụng bảo quản cơ sở vật chất nhóm , lớp

– Mục tiêu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

– Mục tiêu kết hợp với gia đình trẻ và các lực lượng xã hội

– Các mục tiêu khác: tham gia cac phong trò các hoạt động chung của trường, sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân.

* Những biện pháp thực hiện kế hoạch

Mỗi mục tiêu được xác định phải lựa chọn các biện pháp thực hiện tương ứng, có như vậy mục tiêu mới thành kết quả và kế hoạch mới có khả năng trở thành hiện thực.

Kế hoạch năm học của lớp cần xác định được một số cơ biện pháp cơ bản như:

– Biện pháp thực hiện mục tiêu số lượng

– Biện pháp thực hiện mục tiêu chất lượng

– Biện pháp quản lý cơ sơ vật chất của nhóm,lớp

– Biện pháp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

– Biện pháp phối hợp với gia đình…

Xây dựng kế hoạch tháng

Dựa vào kế hoạch chung của trường: Giáo viên thực hiện các bước phát triển chủ đề nhánh, Bao gồm chọn chủ đề cụ thể, xác định mục tiêu giáo dục, xây dựng mạng nội dung, mạng hoạt động của chủ đề và lên kế hoạch cụ thể hàng tuần cho phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của lớp, xác định tên chủ đề cho tháng;mục tiêu cần đạt trên trẻ; xác định kiến thức, kỷ năng và thái độ cần cung cấp cho trẻ thông qua chủ đề sẽ học; lựa chọn hoạt động; sắp xếp lịch tuần, chuẩn bị đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ.

Khi thiết kế một chủ đề giáo viên cần lưu ý một chủ cần thỏa mãn 4 yêu cầu sau:

– Cần tính đến nhu cầu, hứng thú của trẻ và những kiến thức bắt nguồn từ cuộc sống gần gũi của trẻ.

– Cần được thể hiện trong các hoạt động của trường

– Cần được thể hiện ở sự lựa chọn và cung cấp các đồ dùng học liệu ở các khu vực chơi trong lớp.

– Cần được tiến hành tối thiểu trong một tuần, đảm bảo có sự lặp lại và mở rộng các cơ hội học cho trẻ các độ tuổi khác nhau(mẫu giáo bé, nhỡ, lớn )

GỢI Ý CHỦ ĐỀ TRONG NĂM HỌC CHO MẪU GIÁO NHỠ

Tháng

Chủ đề

Số tuần

9

Trường mầm non

2 tuần

9-10

Bản thân

4- 5 tuần

10-11

Gia đình (hoặc nghề nghiệp); Ngày 20-11

4-5 tuần

12-1

Các nghề phổ biến (hoặc Phương tiện giao thông): Ngày thành lập quân đội nhân dân

4-5 tuần

1-2

Thế giới động vật; Tết nguyên đán

4-5 tuần

2

Thế giưới thực vật

4-5 tuần

3

Luật và phương tiện giao thông(hoặc gia đình) ngày 8-3

2 tuần

4

Các hiện tượng tự nhiên

2 tuần

5

Quê hương – Đất nước- Bác Hồ

Tết thiếu nhi

1 tuần

Lưu ý:

– Tên chủ đề, số lượng chủ đề và số tuần dự kiến cho thực hiện chủ đề có thể linh hoạt thay đổi tùy theo hứng thú, phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ và điều kiện triển khai của từng lớp cụ thể.

– Trong quá trình thực hiện, giáo viên cần linh hoạt, thường xuyên xem xét và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với nhu cầu hiểu biết và trình độ phát triển của trẻ trong lớp mình cũng như điều kiện cơ sở vật chất ở địa phương.

Kế hoạch chủ đề bao gồm các nội dung như:

  • Xác định chủ đề và thời gian thực hiện,
  • Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề.
  • Xây dựng mạng nội dung, xây dựng mạng hoạt động.
  • Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi và lên kế hoạch thực hiện cụ thể hàng tuần cho phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ.

Kế hoạch thực hiện chủ đề giáo dục hàng tháng có soạn theo mẫu sau:

Tên chủ đề:…………………………….

Thời gian thực hiện:…………………………………..

* Xác định mục tiêu của chủ đề:

Xác định mục tiêu của chủ đề là dự kiến trước kết quả mong muốn cần đạt được trên trẻ sau khi khám phá xong chủ đề đó. Mục tiêu giáo dục của chủ đề nhằm phát triển trên năm mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm, kĩ năng xã hội. Lựa chọn các mục tiêu phải đảm bảo tính phát triển, không nên đưa quá nhiều mục tiêu trong một chủ đề.

– Giáo viên cần xác định mục tiêu giáo dục chủ đề hoặc nói cách khác là những kết quả mong muốn mà trẻ có thể đạt được sau khi học về chủ đề đó trên cơ sở:

+ Bám sát mục tiêu chương trình giáo dục mầm non và kết quả mong đợi của từng lĩnh vực giáo dục.

+ Tìm hiểu để nắm được vốn kinh nghiệm của trẻ liên quan đến chủ đề (thông qua trò chuyện hỏi trẻ)

– Các mục tiêu cần cụ thể, vừa sức, phù hợp với độ tuổi, nhằm giúp trẻ từng bước đạt được mục tiêu giáo dục cuối độ tuổi.

Lưu ý: Khi viết mục tiêu bao giờ cũng bắt đầu bằng động từ như: trẻ có thể, có khả năng, biết, nhận xét, yêu thích…..

* Xây dựng mạng nội dung:

Giáo viên dự kiến các nội dung có thể thực hiện trong chủ đề. Mạng nội dung chứa đựng những nội dung chính có liên quan đến chủ đề, qua đó giáo viên mong muốn cung cấp cho trẻ những kiến thức kĩ năng thái độ gì.

Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ mạng để thiết kế chủ đề (bao gồm mạng nội dung và mạng hoạt động ). Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, giáo viên xác định nội dung học cụ thể cho tùng chủ đề nhánh.

Giáo viên cần lưu ý rằng việc chọn tên cho chủ đề và phát triển mạng nội dung của chủ đề cần dựa trên đặc điểm, nhu cầu của lứa tuổi và hứng thú của trẻ trong nhóm.

Lưu ý: Khi thiết kế mạng nội dung, những nội dung được biểu đạt thường được bắt đầu bằng các danh từ.

* Xây dựng mạng hoạt động

Xây dựng “ mạng hoạt động” là đưa ra hàng loạt các hoạt động giáo dục mà giáo viên dự kiến cho trẻ trải nghiệm hằng ngày, hằng tuần dưới hình thức “học bằng chơi, chơi mà học” để tìm hiểu, khám phá các nội dung của chủ đề, từ đó trẻ tiếp thu được các kĩ năng, kinh nghiệm cần thiết cho sự phát triển toàn diện.

Mạng hoạt động giúp giáo viên dễ dàng nhìn thấy sự liên kết giữa các nội dung giáo dục và các hoạt động, sự đan xen giữa các lĩnh vực phát triển trẻ và goiự cho giáo viên cách thức tiếp cận và học tích hợp trong giáo dục mầm non. Đó là cách thức phối hợp một cách tự nhiên những hoạt động cho trẻ em trải nghiệm các hoạt động thuộc các lĩnh vực giáo dục, giúp phát triển đồng thời các mặt ngôn ngữ, thể lực, nhận thức, tình cảm và kĩ năng xã hội, thẩm mĩ ở trẻ.

Giáo viên dự kiến các hoạt động sẽ thực hiện ở mỗi chủ đề nhỏ cần cho trẻ trải nghiệp hằng ngày, hàng tuần để tìm hiểu khám phá các nội dung của chủ đề, giáo viên dựa vào các hoạt động gợi ý trong chương trình giáo dục mầm non và sưu tầm bổ sung các hoạt động phù hợp ở từng địa phương.

* Chuẩn bị đồ dùng và học liệu

Đồ dùng, học liệu phải phù hợp với nội dung của chủ đề và các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo phong phú đa dạng về thể loại chất liệu và đạt yêu cầu an tòan vệ sinh, đáp ứng nhu cầu hoạt động khám phá của trẻ. Những đồ dùng, nguyên vật liệu không có sẵn ngòai sự chuẩn bị của giáo viên còn có thể vận động sự giúp đỡ của phụ huynh.

Xây dựng kế hoạch tuần

Kế hoạch tuần được xây dựng trên cơ sở bố trí các hoạt động vào thời khóa biểu hằng ngày. Các hoạt động giáo dục xoay quanh chủ đề cùng với hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng sẽ góp phần thực hiện phát triển trẻ toàn diện. Trong một ngày, giáo viên lựa chọn một số hoạt động gần gũi, bổ trợ cho nhau, tạo cơ hội chủ trẻ được lựa chọn, tham gia những hoạt động khác nhau theo nhu cầu và khả năng. Khi xây dựng kế hoạch tuần, giáo viên dựa vào chế độ sinh hoạt và yêu cầu nội dung cụ thể của chủ đề nhánh để xây dựng kế hoạch cho phù hợp.

* Kế hoạch tuần ở tuổi nhà trẻ có thể xây dựng như sau

Hoạt động

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Đón trẻ

Thể dục sáng

Chơi tập có chủ định

Chơi với đồ chơi ở các góc

Hoạt động ngòai trời

Chơi tập buổi chiều

Trả trẻ

* Kế hoạch tuần của trẻ mẫu giáo

Hoạt động

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Đón trẻ

Thể dục sáng

Hoạt động học

Chơi và hoạt động ở các góc

Chơi và hoạt động ngoài trời

Hoạt động buổi chiều: Chơi và hoạt động theo ý thích

Trả trẻ

Tóm lại: Xây dựng kế hoạch là một chức năng quan trọng của giáo viên mầm non trong công tác quản lí nhóm/lớp. Để làm tốt công việc này, giáo viên phải nắm chắc và xử lí tốt những thông tin có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc xây dựng, thực hiện kế hoạch lớp, trong đó có tính đến những thuận lợi và khó khăn cần khắc phục. Kế hoạch đuợc xây dựng trên cơ sở quán triệt đầy đủ các yếu tố khách quan và chủ quan, có sự bàn bạc thống nhất giữa giáo viên trong nhóm/lớp là tiền đề cần thiết cho việc thực hiện thành công các mục tiêu nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch. Làm việc có kế hoạch là cách làm khoa học nhất của giáo viên mầm non.

Một số điểm lưu ý khi xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục:

– Khi xây dựng kế hoạch giáo dục, giáo viên cần dự đoán các khả năng thực hiện và tính đến các yếu tố sau:

+ Khối lượng thời gian trẻ cần để tiến hành các hoạt động.

+ Các hoạt động cần phù hợp và mang tính liên tục, liên kết với nhau.

+ Yêu cầu đa dạng hoạt động và xen kẽ giữa hoạt động động và hoạt động tĩnh.

+ Sử dụng một số thủ thuật, trò chơi để lôi cuốn trẻ vào hoạt động.

+ Chú ý lồng ghép đan xen các nội dung và hoạt động một cách hợp lý, nhẹ nhàng, tự nhiên, tránh ôm đồm, quá sức của trẻ.

– Trong quá trình thực hiện kế hoạch, giáo viên cần linh hoạt, thường xuyên xem xét và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với nhu cầu, trình độ phát triển của trẻ lớp mình, phù hợp với cơ sở vật chất ở địa phương:

+ Vận dụng các hình thức tập thể cả lớp, nhóm nhỏ và cá nhân một cách linh hoạt tùy thuộc và nội dung giáo dục cụ thể.

+ Sử dụng triệt để các điều kiện có lợi của môi trường xung quanh (lớp học, sân trường, cây trồng, vật nuôi, các hiện tượng thiên nhiên, con người…), cho trẻ tiếp xúc, quan sát, tìm hiểu thực tế để mở rộng tầm hiểu biết.

+ Tạo điều kiện cho trẻ tích cực sử dụng nhiều giác quan trong quá trình hoạt động, từ đó giúp trẻ nhận thức rõ ràng, toàn diện và sâu sắc hơn, làm tăng thêm độ nhạy cảm của giác quan và sự nhận biết.

+ Cung cấp đầy đủ cơ hội hoạt động cho trẻ. Giáo viên chú ý dành cho trẻ thời gian hoạt động và cung cấp các phương tiện hoạt động đầy đủ, thỏa mãn được hứng thú và nhu cầu ham hiểu biết của trẻ.

+ Chú trọng quá trình giáo dục. Không nên đơn thuần nghĩ mình làm như thế nào mà nên xem xét trẻ học như thế nào, trên cơ sở đó tìm cách dạy thích hợp. Nên dẫn dắt trẻ nhận biết, phân tích, phán đoán, suy luận ; dành thời gian nhất định cho trẻ suy nghĩ, không nên cắt ngang dòng suy nghĩ của trẻ hay vội giải thích hoặc sửa chữa những sai sót của trẻ.

+ Trong xây dựng kế hoạch chủ đề luôn chú ý đến hoạt động vui chơi – hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này, triển khai chương trình giáo dục lấy vui chơi làm hoạt động chủ đạo.

3/ Quản lý trẻ hàng ngày:

* Đảm bảo chỉ tiêu số lượng trẻ đến lớp

Duy trì và phát triển số lượng trẻ đến lớp là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên mầm non. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng phối hợp các biện pháp khác nhau như:

– Tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ đến trường.

– Nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ để thu hút số lượng.

– Yêu thương tôn trọng và gắn bó với trẻ, tạo cho trẻ cảm xúc tích cực, thích đến lớp đến trường.

– Quản lý chặt chẽ số lượng trẻ có mặt hằng ngày, tránh mọi sơ suất có thể xảy ra và tạo được lòng tin với các bậc cha mẹ…

Đảm bảo chỉ tiêu số lượng trẻ đến lớp là một yêu cầu đòi hỏi có sự cố gắng thường xuyên và trách nhiệm cao của người giáo viên, trong đó khả năng tuyên truyền, thuyết phục quần chúng bằng chính lời nói và việc làm của bản thân có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút trẻ gửi vào trường mầm non.

* Yêu cầu chung

Mỗi nhóm lớp trong trường mầm non phải lập sổ ghi danh sách trẻ với đầy đủ các thông tin cần thiết: Họ và tên trẻ, ngày tháng năm sinh, ngày vào trường; họ tên bố mẹ, nghề nghiệp, cơ quan công tác, địa chỉ gia đình và đặc điểm riêng của trẻ.

Hằng ngày giáo viên phải nắm vững số lượng trẻ có mặt và những trẻ vắng mặt, ghi vào sổ theo dõi. Nắm được những biểu hiện bất thường xảy ra đối với từng trẻ để có biện pháp chăm sóc – Giáo dục phù hợp. Đối với trẻ bé, cần phân công mỗi giáo viên phụ trách một số trẻ nhất định nhằm thuận lợi cho việc chăm sóc quản lý. Trong mọi sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non, giáo viên luôn có mặt theo dõi đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.

Các nhu cầu của trẻ: Ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vệ sinh, vui chơi, học tập… cần được thỏa mãn một cách hợp lý dưới vai trò tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Khi trẻ đến tuổi chuyển nhóm, chuyển lớp, giáo viên phải thực hiện đúng quy định của trường và có ban giao chu đáo giữa các giáo viên với nhau khi tiếp nhận trẻ.

* Quản lí trẻ trong các thời điểm sinh hoạt hàng ngày

– Quản lí trẻ trong giờ đón trẻ:

Khi đón trẻ giáo viên cần nắm được tình hình sức khỏe và trạng thái tâm lý của trẻ. Biết được người đưa trẻ đến lớp và những đồ dùng mang theo, không để trẻ mang vào lớp những đồ vật, đồ chơi có thể độc hại hoặc gây thương tích cho trẻ. Trong lúc tiếp tục đón trẻ, giáo viên vừa quan sát, theo dõi những trẻ khác đang chơi để giúp đỡ hoặc nhắc nhở khi cần thiết giáo viên nên tranh thủ thời gian, chủ động hỏi han gia đình về tình hình trẻ lúc ở nhà để có thêm những thông tin cần thiết cho việc chăm sóc – giáo dục trẻ.

Khi giáo viên đón trẻ tốt nhất nên yêu cầu phụ huynh kí vào sổ theo dõi hằng ngày cảu trẻ và cần ghi tình trạng sức khỏe của trẻ để giáo viên dễ theo dõi.

Sau giờ đón, giáo viên phải nắm được số trẻ có mặt và tên những cháu vắng mặt, ghi vào sổ theo dõi hằng ngày. Đối với trẻ mẫu giáo, cô sử dụng hình thức điểm danh phù hợp. (BCV nêu ra VD)

– Quản lí trẻ trong giờ chơi:

Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non. Việc quản lí trẻ trong giờ chơi như thế nào để không làm mất đi tính tích cực, tự nguyện, hứng thú chơi của trẻ là một yêu cầu cơ bản đối với giáo viên mầm non.

Trẻ không những được chơi trong lớp mà còn được chơi ngoài trời nhằm tăng cường sức khỏe và mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ. Mở rộng khoảng không gian chơi của trẻ là cần thiết và cần có những yêu cầu quản lí phù hợp với các thời điểm chơi của trẻ hàng ngày.

– Quản lí trẻ chơi trong lớp : Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ đồ chơi, học liệu và bố trí các góc chơi hợp lí để không ảnh hưởng đến quá trình chơi của trẻ. Giáo viên cần xây dựng môi trường, sắp xếp các góc chơi gợi mở tạo điều kiện để cho mọi trẻ được tự lựa chọn nhóm chơi, hoạt động theo ý thích ở các góc.

Bằng nghệ thuật sư phạm, giáo viên thu hút mọi trẻ tham gia chơi tích cực, vui vẻ, thỏai mái. Cô thường xuyên quan sát, theo dõi và hướng dẫn trẻ chơi, tôn trọng nhu cầu và quyền được chơi của trẻ, gợi ý, động viên kịp thời, xử lý các tình huống nảy sinh như: Tranh giành đồ chơi của nhau, không chịu nhường nhịn vai chơi cho bạn, lấn áp bạn khi chơi hoặc ngậm đồ chơi vào miệng…

Mặt khác, hằng ngày giáo viên nên chú ý, quan sát, khuyến khích để trẻ luôn được luân phiên tham gia vào các nhóm, các hoạt động khác nhau, không để trẻ chơi hoặc hoạt động ở một nhóm quá một tuần. Giáo viên cũng cần chú ý hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt trong khi chơi và sau khi chơi xong, biết tự cất đồ chơi vào đúng nơi quy định.

Quản lí trẻ chơi ngoài trời: Giáo viên nên chọn địa điểm chơi đảm bảo an toàn, đủ khoảng rộng cho trẻ vận động, cho trẻ ăn mặc quần áo, dày dép gọn gàng, phù hợp với thời tiết trong ngày. Hoạt động ngoài trời có thể tiến hành với một số nội dung, hình thức hoạt động sau:

– Chơi tự do với các thiết bị, đồ chơi ngoài trời, làm đồ chơi và chơi với các vật liệu thiên nhiên như: Cây, quả, hoa, lá, cát, sỏi.

– Chơi với những trò chơi vận động, trò chơi dân gian mà trẻ thích.

– Quan sát một số sự thay đổi của các hiện tượng thiên nhiên.

– Tham gia vào một số hoạt động chăm sóc ở góc thiên nhiên.

– Dạo chơi trong sân trường, thăm các khu vực trong trường và ngoài nhà trường.

Khi trẻ ra chơi ngoài trời phải có ít nhất 2 cô giáo quản trẻ. Công việc kiểm tra sĩ số phải được tiến hành trước và sau khi kết thúc buổi chơi, trong quá trình trẻ thực hiện các nội dung hoạt động ngoài trời, cô luôn bao quát, theo dõi trẻ, không để trẻ chạy nhảy quá sức hoặc xô đẩy nhau và không để cho trẻ chơi gần những nơi không đảm bảo an toàn.

Giáo viên nên dự kiến các tình huống có thể xảy ra để chủ động trong cách giải quyết. Giáo viên nên giới thiệu và nói rõ khu vực chơi của lớp. Tập cho trẻ làm quen với hiệu lệnh khi cần tập trung trẻ lại một chỗ hoặc chuẩn bị vào lớp.

Đối với những trẻ bé, trẻ chưa đi vững, cần tổ chức cho trẻ chơi ở hiên để trẻ được tiếp xúc với ánh nắng, không khí, góp phần rèn luyện, tăng cường sức khỏe. Khi trẻ chơi ngoài hiên, giáo viên luôn có mặt bên cạnh trẻ, vừa cùng chơi với trẻ, vừa quản lý theo dõi trẻ chơi.

* Quản lí trẻ trong giờ học (hoạt động chung)

Hoạt động của trẻ thường diễn ra trong thời gian nhất định tùy theo từng lứa tuổi, tùy theo nhu cầu, hứng thú của trẻ. Trong hoạt động, giáo viên có thể tổ chức trong lớp hoặc ngoài trời, học cả lớp, học theo nhóm hoặc học từng cá nhân. Giáo viên tổ chức các hoạt động theo yêu cầu của chương trình phù hợp với từng độ tuổi nhưng không máy móc, cứng nhắc mà linh hoạt, mềm dẻo trên cơ sở phù hợp với đặc điểm đối tượng và hoàn cảnh thực tế.

Để thuận tiện cho việc quản lí trẻ trong hoạt động, giáo viên cần nghiên cứu sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ hợp lí đối với từng loại hoạt động sao cho giáo viên dễ bao quát chung và theo dõi riêng. Mọi trẻ trong nhóm lớp đều được tham gia và hoạt động học đầy đủ, tích cực. Với lớp đông trẻ và có 2 giáo viên, tùy theo điều kiện, hòan cảnh cụ thể, có thể chia trẻ thành 2 nhóm để trẻ học cùng một lúc hoặc tổ chức cho một nhóm trẻ học trong lớp, một nhóm chơi và hoạt động ngoài trời sau đó đổi lại.

Đối với những trẻ mới đến trường hoặc vừa ốm dậy, giáo viên cần quan tâm cho trẻ hoạt động vừa sức và làm quen dần. Giáo viên phải đánh giá được khả năng, thái độ của từng trẻ tham gia học tập để điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp, động viên, khuyến khích trẻ kịp thời nhưng không nên lạm dụng vỗ tay nhiều lần làm ảnh hưởng tới sự tập trung chú ý của trẻ. Mức độ thu hút trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động và kết quả của nó phụ thuộc rất nhiều và nghệ thuật tổ chức điều khiển của giáo viên mầm non.

* Quản lí trẻ trong giờ ăn.

Giờ ăn có thể coi là giờ cao điểm nên yêu cầu giáo viên trong nhóm, lớp phải có mặt đầy đủ để tổ chức và chăm sóc tốt bữa ăn cho trẻ. Số suất báo ăn phải đúng với số trẻ có mặt,

Trong trường hợp gia đình không báo ăn cần yêu cầu mang theo thức ăn cho trẻ đúng giờ. Tuyệt đối không để trẻ phải nhịn đói hoặc ăn uống thất thường.

Giáo viên phải sắp xếp bàn ăn và vị trí ngồi ăn của trẻ hợp lý, thuận lợi cho trẻ và giáo viên đi lại để có thể theo dõi bao quát toàn lớp, không nên bắt trẻ ngồi vào bàn chờ đợi quá lâu khiến trẻ căng thẳng, mệt mỏi, làm giảm sự thèm ăn của trẻ.

Khi trẻ ăn, giáo viên luôn động viên, khuyến khích trẻ ăn ngon, ăn hết suất, xử lý nhanh những tình huống hóc, sặc thức ăn có thể sảy ra. Với những trẻ ăn chậm biếng ăn phải có sự quan tâm chú ý nhiều hơn. Trẻ càng bé, việc tổ chức quản lý trẻ trong giờ ăn càng phức tạp, khó khăn. Do đó, đối với trẻ bé, khi cho trẻ ăn, giáo viên cần phải ngồi ở vị trí thuận lợi để vừa cho trẻ ăn vừa có thể theo dõi bao quát những trẻ chưa được ăn hoặc những trẻ đã ăn xong đang chơi trên giường, trong cũi.

Giáo viên cần tạo không khí vui vẻ, thỏai mái cho trẻ trong khi ăn, nói năng dịu dàng, động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất. Cô cũng cần quan tâm nhiều hơn đến những trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dậy. Trong quá trình tổ chức bữa ăn cho trẻ, giáo viên nên chú ý rèn luyện các hành vi thói quen tốt của trẻ.

* Quản lý trẻ trong giờ ngủ

Giấc ngủ của trẻ có ý nghĩa quan trọng trong việc phục hồi sức làm việc của hệ thần kinh. Phòng ngủ của trẻ phải được chuẩn bị sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè, ấm vào mùa đông và có đầy đủ đồ dùng phục vụ cho giấc ngủ của trẻ. Để đi vào giấc ngủ nhanh cô giáo nên tôn trọng thói quen và tư thế nằm của trẻ: Những lời hát ru êm ái, dịu dàng có tác dụng nhẹ nhàng đưa trẻ vào giấc ngủ. Giáo viên phải tổ chức cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ thời gian và ngủ ngon giấc theo yêu cầu của từng độ tuổi.

Trong khi trẻ ngủ, giáo viên luôn có mặt bên cạnh để chăm sóc, theo dõi giấc ngủ của trẻ, tạo trạng thái yên tĩnh, tránh tiếng động làm trẻ giật mình. Đối với những trẻ khó ngủ, ngủ ít trẻ mới đến lớp chưa quen giấc ngủ trưa cô cần có biện pháp chăm sóc riêng để không ảnh hưởng đến giấc ngủ của những trẻ khác. Hết giờ ngủ, cô cho trẻ thức dậy từ từ, tránh đột ngột. Giáo viên hướng dẫn trẻ tự làm một số công việc vừa sức như: Cất gối, xếp chăn, chiếu. Có thể chuyển dần sang hoạt động khác bằng cách âu yếm trò chuyện với trẻ, cho trẻ hát một bài hát…

* Quản lí trẻ trong giờ trả trẻ

Trẻ phải được vệ sinh sạch sẽ, đầu tóc, quần áo gọn gàng trước khi phụ huynh tới đón. Không trả trẻ cho người lạ mặt hoặc trẻ em dưới 10 tuổi chưa đủ trách nhiệm và khả năng bảo vệ trẻ.

Giáo viên chủ động trao đổi với gia đình về tình hình trẻ trong ngày và trao đổi với phụ huynh những hoạt động cần có sự phối hợp. Nếu có gì sảy ra do sơ suất phải thành thật xin lỗi phụ huynh.

Vừa trả trẻ giáo viên phải vừa theo dõi những trẻ khác đang chơi trong phòng. Cô chỉ được ra về sau khi đã trả hết trẻ.

4- Đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ

– Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt

Chế độ sinh hoạt của trẻ là một quy trình khoa học nhằm phân phối thời gian và trình tự hoạt động trong ngày cũng như việc ăn, ngủ, nghỉ ngơi một cách hợp lý. Vì thế việc xây dựng và thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày có ý nghĩa lớn về giáo dục toàn diện đối với trẻ.

Giáo viên mầm non phải biết xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ ở độ tuổi do mình phụ trách và có tính đến tình hình thực tế của trường.

Chế độ sinh hoạt đuợc thực hiện một cách ổn định sẽ góp phần hình thành các thói quen hành vi văn hóa vệ sinh, tính tổ chức kỷ luật và một số đức tính tốt ở trẻ. Mặt khác, thực hiện đúng đắn chế độ sinh hoạt hàng ngày sẽ ảnh hưởng thuận lợi cho quá trình sinh lý diễn ra trong cơ thể, tạo ra ở trẻ tâm trạng sảng khoái, vui vẻ, ngăn ngừa sự mệt mỏi.

Để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho trẻ ở trường mầm non, giáo viên phải thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày và thường xuyên phối hợp với gia đình cùng thực hiện.

– Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ

Thực hiện tốt chế độ vệ sinh chăm sóc trẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, giữ sạch nguồn nước, hạn chế đến mức thấp nhất các tác nhân gây bệnh từ môi trường.

Giáo viên cần chăm sóc chu đáo giấc ngủ của trẻ, tạo cho trẻ cảm giác an toàn được âu yếm và được yêu thương khi đi vào giấc ngủ. Trẻ được ngủ đủ, ngủ sâu khi thức giấc sẽ tỉnh táo, vui vẻ, tích cực hoạt động, đó là yếu tố cần thiết cho sự phát triển thể lực và tăng cường sức khỏe.

Tổ chức cân đo định kì cho trẻ theo quy định của trường mầm non đối với từng độ tuổi. Số liệu cân đo phải được phản ánh kịp thời lên biểu đồ tăng trưởng, nếu đường biểu diễn sức khỏe của trẻ nằm ngang hoặc đi xuống, cần tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp can thiệp sớm.

Giáo viên có trách nhiệm cùng nhà trường tổ chữ tốt việc kiểm tra sức khỏe định kì cho trẻ và thông báo kịp thời tình hình sức khỏe của trẻ cho gia đình thực hiện tích cực các biện pháp phòng bệnh theo mùa và tiêm chủng phòng dịch cho trẻ. Đảm bảo mọi trẻ trong nhóm lớp đều được tiêm chủng, uống vắc-xin theo đúng quy định của y tế.

Tổ chức cho trẻ vận động, hoạt động hợp lí là một nội dung quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe. Trẻ được vận động dưới các hình thức phù hợp với lứa tuổi, được dạo chơi ngoài trời trong bầu không khí trong lành và ánh nắng của buổi sáng, sẽ tăng cường sức khỏe trao đổi chất trong cơ thể, giúp trẻ thích nghi với những biến đổi của thời tiết, rèn luyện khả năng thích ứng với mô trường.

Trẻ em ở độ tuổi mầm non, tuy bé bỏng, yếu ớt, chưa có khả năng bảo vệ mình nhưng rất hiếu động, thích tìm tòi khám phá thế giới xung quanh. Vì thế, trong quá trình chăm sóc trẻ, giáo viên phải thường xuyên theo dõi, bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi, có những biện pháp tích cực để phòng tránh tai nạn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần. Giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng về phòng xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp. Nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đối với trẻ.

Giáo dục trẻ có những hiểu biết về dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho bản thân, hình thành ở trẻ những hành vi thói quen văn hóa vệ sinh trong mọi sinh hoạt.

Trẻ khỏe mạnh, an toàn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối là mục tiêu quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi giáo viên mầm non phải có những hiểu biết đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự tăng trưởng phát triển của trẻ nói chung và sức khỏe nói riêng. Trên cơ sở đó, giáo viên tổ chức môi trường sinh hoạt phù hợp và kích thích được sự phát triển thể chất và tinh thần cho trẻ.

Đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình giáo dục

Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. Chương trình được xây dựng trên cơ sở quán triệt đầy đủ những nguyên tắc cơ bản về lí luận giáo dục mầm non nhằm thực hiện tốt ưu mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của giáo dục mầm non. Thực hiện nghiêm túc chương trìnhlà một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với giáo viên mầm non và các nhà quản lí giáo dục mầm non.

Để đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ, giáo viên phải nguyên túc quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào quá trình tổ chức thực hiện chương trình nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm và kĩ năng xã hội, thẩm mĩ.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo hằng tháng, hằng tuần trên cơ sở hiểu rõ đặc điểm của đối tượng và phù hợp với tình hình thực tế. Các nội dung đề ra trong kế hoạch phải được lựa chọn, sắp xếp có hệ thống, phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với vốn kinh nghiệm và khả năng của trẻ. Giữa các nội dung có sự kết hợp với nhau một cách cân đối, hợp lí giúp cho việc học của trẻ thông qua khám phá chủ đề đạt hiệu quả.

Giáo viên là người tổ chức môi trường cho trẻ, là người tạo cơ hội, tạo tình huống, tạo cảm giác tin tưởng để kích thích trẻ tham gia vào các trò chơi và các hoạt động tìm tòi khám phá. Dưới vai trò chủ đạo của cô, trẻ chủ động tích cực tham gia vào các hoạt động trải nghiệm các tình huống của cuộc sống, được bộc lộ khả năng làm phong phú vốn kinh nghiệm và phát triển tính độc lập sáng tạo trong các lĩnh vực hoạt động vui chơi, học tập, lao động, dạo chơi tham quan…

Các điều kiện các phương tiện, đồ dung, đồ chơi cho từng hoạt động phải được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo, phù hợp với nội dung chủ đề và sắp xếp hợp lí tạo cho trẻ tham gia vào các hoạt động thuận tiện, phát triển được khả năng. Thường xuyên có sự thay đổi, bổ sung đồ dùng đồ chơi để thích ứng với quá trình phát triển của trẻ.

Phương pháp tổ chức hướng dẫn các hoạt động giáo dục được thể hiện ở trẻ khi tham gia vào các hoạt động và sau khi kết thúc chủ đề, kết quả đánh giá là thước đo chất lượng thực hiện chương trình giáo dục của mỗi giáo viên. Đồng thời là căn cứ để điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp cho các họat động tiếp theo.

Chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ trong trường mầm non do đội ngũ giáo viên quyết định. Vì thế, giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững mục tiêu nội dung chương trình, tích cực rèn luyện năng lực, nghệ thuật sư phạm, chịu khó suy nghĩ cải tiến phương pháp giáo dục sáng tạo linh hoạt trong quá trình tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ… Đó là những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ ở từng nhóm lớp trong trường mầm non.

5/ Đánh giá sự phát triển của trẻ

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định phán đóan và kết quả của quá trình giáo dục, phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trẻ.

Đánh giá sự phát triển của trẻ (gọi tắt là đánh giá trẻ) mẫu giáo, gồm 2 loại: đánh giá trẻ hằng ngày và theo giai đoạn (đánh giá cuối chủ đề và đánh giá cuối độ tuổi).

Giáo viên cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch giáo dục và phương pháp tổ chức các hoạt động cho phù hợp.

Cách ghi chép hồ sơ cá nhân trẻ

– Cách ghi chép

Kết quả nhận xét, đánh giá trẻ hằng ngày được ghi vào nhật kí nhóm/lớp hoặc sổ kế hoạch giáo dục (Mục nhận xét đánh giá). Giáo viên cần ghi lại những biểu hiện bất thường của trẻ (tích cực, tiêu cực) và những lưu ý trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục, để rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn.

Kết quả đánh giá trẻ cuối chủ đề được ghi vào phiếu đánh giá việc thực hiện chủ đề và kết quả đánh giá trẻ cuối độ tuổi được ghi vào bảng đánh giá sự phát triển trẻ (theo mẫu trong phụ lục). Kết quả đánh giá được lưu vào hồ sơ cá nhân trẻ.

Hồ sơ cá nhân trẻ

Hồ sơ cá nhân là một dạng tư liệu, đồng thời là một căn cứ quan trọng để đánh giá sự phát triển của trẻ trong suốt năm học.

– Yêu cầu hồ sơ

Hồ sơ cá nhân trẻ đựng trong túi bằng bìa hoặc ni lông hay cặp ni lông có nhiều ngăn. Trên hồ sơ cá nhân: tên, ngày sinh của trẻ, lớp/năm học. Hồ sơ bao gồm:

  • Lí lịch của trẻ.
  • Sổ theo dõi sức khỏe của trẻ (nếu có).
  • Kết quả các bài tập (nếu có).
  • Các sản phẩm của trẻ đã thực hiện (vẽ, cắt, nặn, xé…) với nhận xét của cô giáo kết quả đánh giá trẻ theo giai đoạn. (Sách vở toán tạo hình, tập tô)

Sản phẩm của trẻ trong hồ sơ cần được sắp xếp thành từng loại (bài vẽ, bài xé, dán, ảnh chụp nếu có) những sản phẩm khác do trẻ tự làm… Mỗi sản phẩm nên sắp xếp theo trình tự thời gian để dễ thấy sự tiến bộ của trẻ, cũng như dễ theo dõi. Tất cả sản phẩm đều được thu thập từ đầu cho đến thời điểm đánh giá và hết năm học.

Tất cả hồ sơ cá nhân trẻ trong nhóm/lớp nên để cùng một chỗ và được sắp xếp sao cho dễ sử dụng và quản lí.

Định kì, giáo viên có thể xem lại những hồ sơ trẻ, trao đổi với đồng nghiệp hoặc phụ huynh về kết quả đạt được, những khó khăn mà trẻ gặp phải, từ đó giáo viên đề xuất kế hoạch tiếp theo. Giáo viên có thể gửi hồ sơ của trẻ cho phụ huynh, để biết tòan diện về trẻ (những tiến bộ ; điểm mạnh, điểm yếu…). Từ đó cùng phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ.

6- Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp

Cơ sở vật chất của nhóm, lớp là tòan bộ các phương tiện vật chất kĩ thuật được nhà trường trang bị để chăm sóc – giáo dục trẻ em. Nó bao gồm các phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị, sách báo, tài liệu chuyên môn…đó là điều kiện không thể thiếu được để nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ và hiệu quả làm việc của giáo viên.

Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp nhằm đạt mục tiêu là xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ.

Hằng năm, giáo viên chủ động đề xuất với lãnh đạo nhà trường có kế hoạch sửa chữa, thay thế hoặc mua sắm bổ sung các thiết bị, cơ sở vật chất của nhóm lớp, phải lập sổ theo dõi đầy đủ (sổ tài sản) và giao trách nhiệm cho từng giáo viên quản lí cụ thể. Định kì kiểm kê tài sản theo đúng quy định của trường, báo cáo kịp thời khi tài sản bị mất mát, hư hỏng cần bổ sung thay thế. Giáo viên có trách nhiệm quản lí tốt cơ sở vật chất của nhóm lớp và đồ dùng của trẻ, nâng cao ý thức tiết kiệm, thực hiện nghiêm túc các quy định của trường trong việc quản lí tài sản.

Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, các trang thiết bị trong lớp gọn gàng, ngăn nắp, thuận tiện khi sử dụng và đảm bảo yêu cầu vệ sinh, an tòan, thẩm mĩ.

Giáo viên cần tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình và các lực lượng xã hội để có thể có đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho sinh họat và nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ.

– Các loại sổ sách :

+ Sổ danh sách trẻ ;

+ Sổ kế hoạch của giáo viên ;

+ Số theo dõi tài sản,

+ Sổ chuyên môn ;(bổ sung thêm số nhật ký; Số hội họp của nhà trường ngoài chuyên môn) và + Sổ theo dõi sức khỏe của trẻ.

Bảng biểu : Bảng bé ngoan ; Bảng ghi chế độ sinh hoạt ; Bảng ghi chương trình dạy trẻ ; Bảng phân công công tác của giáo viên ; Biểu đồ tăng trưởng của trẻ (tập thể); Bảng thông báo với gia đình trẻ khi cần.

Tóm lại : Cơ sở vật chất của nhóm, lớp là tài sản của nhà trường được giao trách nhiệm cho giáo viên trực tiếp quản lí. Quản lí tốt cơ sở vật chất là nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường điều kiện thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ.

7) Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ:

Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ gữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non., Giáo viên là người đại diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Đồng thời giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của gia đình trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ em, tạo nên sự thống nhất giữa giáo dục trẻ giữa 2 lực lượng giáo dục này.

* Hình thức phối hợp giữa cơ sở giáo dục mầm non với gia đình

Sự phối hợp giáo dục đuợc tiến hành thông qua các hình thức sau đây:

– Trao đổi trực tiếp hằng ngày thông qua giờ đón và trả trẻ;

– Tổ chức họp định kì với gia đình;

– Tổ chức góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ tại các nhóm, lớp;

– Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe cho trẻ;

– Thông qua các hội thi văn hóa, văng nghệ;

– Tổ chức thăm hỏi gia đình trẻ;

– Hòm thư gia đình;

– Mời gia đình tham quan vào một số hoạt động của lớp, của trường tùy theo điều kiện và khả năng của họ;

– Thông qua ban phụ huynh; Sổ liên lạc giữa gia đình và nhà trường.

* Nhiệm vụ của giáo viên phối hợp với gia đình

Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ của lớp và của nhà trường, giáo viên cần phải:

– Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh. Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ khi gia đình có yêu cầu.

– Thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ về chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường bằng nhiều hình thức khác nhau như: Họp phụ huynh, bảng thông báo, góc trao đổi với phụ huynh… Ví dụ: Trước ngày nhận trẻ vào trường, cần có những hướng dẫn cho bố mẹ, giới thiệu những hoạt động trong ngày ở trường của giáo viên và của trẻ.

– Nếu trẻ lần đầu tiên đến lớp, cô giáo cần trao đổi cụ thể về chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường, nắm bắt những thông tin, đặc điểm của trẻ, cho bố mẹ làm quen với lớp, với các bạn và cô giáo. Thời gian đầu có thể cho bố mẹ vào lớp chơi cùng trẻ, đón trẻ về sớm, có thể cho trẻ mang theo đến lớp những đồ chơi ưa thích mà trẻ thường chơi ở nhà để tránh sự hụt hẫng ban đầu.

– Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia đình, thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi của trẻ nếu có thể để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc – giáo dục phù hợp.

– Cần thống nhất với các bậc phụ huynh về nội quy, các hình thức và biện pháp phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học.

– Trong quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ, giáo viên cần căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.

– Trong khi lập kế hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần, giáo viên cần phải đưa nội dung phối hợp với gia đình vào kế hoạch, cần nêu những yêu cầu cụ thể về vấn đề cần phối hợp với gia đình để thực hiện chủ đề đó: Ví dụ: Từ ngày…đến ngày… cần phụ huynh đóng góp vật liệu: giấy báo cũ, bìa, cây hạt,…; Ở nhà, phụ huynh đọc cho trẻ nghe thơ, truyện về gia đình, cô giáo,… Phụ huynh tạo điều kiện cho trẻ cũng cố kĩ năng rửa tay, đánh răng, rửa mặt,… Những yêu cầu này giáo viên nên thông báo cho phụ huynh giờ đón, trả trẻ và ở góc “Tuyên truyền cho cha mẹ”. Sau một thời gian đưa ra yêu cầu đối với phụ huynh, giáo viên có thể đưa ra một số thông tin: Thông báo danh sách nhưng phụ huynh đã thực hiện yêu cầu, hoặc nhắc lại yêu cầu với một số phụ huynh. Khi đánh giá sau chủ đề, giáo viên cần phải có phần nhận xét về công tác phối hợp với gia đình phục vụ cho việc thực hiện chủ để (những gì đã thực hiện được, còn tồn tại gì, có gì cần rút kinh nghiệm, hướng giải quyết).

– Chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ trong trường mầm non phụ thuộc nhiều vào sự tham gia đóng góp của gia đình trẻ. Vì vậy, trong quá trình giáo dục, nhà trường và giáo viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú để tạo điều kiện cho công tác chăm sóc – giáo dục trẻ có hiệu quả.

Hoạt động 5

THỰC HÀNH

Chia nhóm và thảo luận:

  1. Để đánh giá một giáo viên quản lí nhóm/lớp tốt thì sẽ đánh giá như thế nào?
  2. Hãy nêu lên một số kinh nghiệm của bản thân để quản lí nhóm lớp có hiệu quả?

THÔNG TIN PHẢN HỒI

1. Đánh giá giáo viên quản lí nhóm lớp

Để đánh giá hiệu quả quản lí nhóm, lớp của giáo viên cần đánh giá dựa trên các mặt:

– Về phía trẻ: cô giáo bao quát trẻ tốt, lập kế hoạch giáo dục phù hợp, tổ chức hoạt động lớp phù hợp (bao gồm: thực hiện tốt thiết kế bài tập theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của trẻ (chú ý đến hứng thú của từng cá nhân) lập kế hoạch phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ và tổ chức triển khai những hoạt động trong thực tế (biết triển khai, điều chỉnh linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn, mềm dẻo trong việc thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế) và kết quả trên trẻ – đánh giá rút kinh nghiệm theo quá trình mình thực hiện đúng kế hoạch.

– Với phụ huynh: giáo viên biết tư vấn cho phụ huynh về những vấn đề nóng bỏng, ví dụ: vấn đề dịch bệnh, về những biểu hện của trẻ: tâm lí của trẻ không tốt vào những thời điểm nào đó. Giáo viên biết cách phối hợp với phụ huynh để giáo dục trẻ có hiệu quả.

– Với ban giám hiệu: Thực hiện tốt chức năng chuyên môn và những nhiệm vụ của nhà trường giao trong năm học.

– Với đồng nghiệp: Hỗ trợ với nhau trong công việc tốt. Tạo được mối quan hệ tốt với đồng nghiệp.

2. Một số kinh nghiệm quản lí có hiệu quả

Phụ lục

MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ

Trường:

Lớp:

Thời gian:……tuần. Từ ngày….tháng…..đến ngày….tháng…..

Tên chủ đề:………………

1. Mục tiêu của chủ đề

1.1. Các mục tiêu trẻ đã thực hiện tốt

1.2 Các mục tiêu trẻ chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lí do.

1.3 Những trẻ chưa đạt được các mục tiêu và lí do

– Mục tiêu 1:

– Mục tiêu 2:….

2. Nội dung của chủ đề

2.1 Các nội dung trẻ đã thực hiện tốt

2.2 Các nội dung chưa thực hiện được và lí do

2.3 Các kĩ năng mà trên 30% trẻ chưa đạt được và lí do

  1. Tổ chức các hoạt động của chủ đề

3.1 Hoạt động học

– Trẻ tham gia tích cực, hứng thú và tỏ ra phù hợp với khả năng

– Trẻ tỏ ra không hứng thú, không tích cực tham gia. Lí do

3.2 Việc tổ chức chơi trong lớp

– Số lượng/ bố trí các góc chơi (không gian, diện tích, trang trí…)

– Sự giao tiếp giữa các trẻ/ nhóm chơi; việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kĩ năng…

– Thái độ của trẻ khi chơi.

3.3 Tổ chức chơi ngoài trời

– Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã được tổ chức

– Số lượng/ chủng loại đồ chơi

– Vị trí/chỗ trẻ chơi

– Vấn đề an toàn, vệ sinh đồ chơi và khu vực chơi

=> Khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kĩ năng thích hợp…

4. Những vấn đề khác cần lưu ý

4.1 Sức khỏe của trẻ (những trẻ nghỉ nhiều hoặc có vấn đề về ăn uống, vệ sinh…)

4.2 Chuẩn bị phương tiện, học liệu, đồ chơi của cô và của trẻ…

Lưu ý để việc triển khai chủ đề sau được tốt hơn.

BẢNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

(So sánh với chỉ số phát triển của trẻ)

Tên trẻ:……………………Ngày….tháng……năm

Ngày sinh:……………….

Lớp:……………………….Giáo viên:…………………

Trẻ mẫu giáo (tuổi)

Đạt

Không

Cân nặng……….

Chiều cao….

Vận động thô (ghi các chỉ số)………

Vận động tinh (ghi các chỉ số)………

Dinh dưỡng – Sức khỏe (ghi các chỉ số)………

Nhận thức (ghi các chỉ số)………

(ghi các chỉ số)………

Ngôn ngữ (ghi các chỉ số)………

Tình cảm, kĩ năng xã hội (ghi các chỉ số)………

Thẫm mĩ (ghi các chỉ số)………

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.