Bài tập môn Logic học có đáp án – Học hỏi Net
Câu 1: Phân tích và minh họa các lỗi Logic mắc phải khi vi phạm các quy tắc của phép định nghĩa khái niệm.
Khi định nghĩa khái niệm ta phải tuân theo 4 quy tắc và với mỗi quy tắc có các lỗi Logic sau:
Quy tắc 1: Định nghĩa phải cân đối
Nếu vi phạm quy tắc này thì ta có thể phạm phải sai làm là phân chia thừa hoặc thiếu thành phần.
Ví dụ: Khi phân chia “Học lực” của học sinh mà chỉ có học sinh giỏi và học sinh yếu là sự phân chia thiếu thành phần.
Quy tắc 2: Định nghĩa phải được tường minh
Trong quy tắc này thường mắc lỗi phát biểu kô rõ ràng, nói ví von dẫn đến không hòan thành nhiệm vụ thứ nhất của phép định nghĩa là xác định nội hàm của khái nhiệm cần định nghĩa:
Ví dụ: Sinh viên là người đầy hy vọng.
Quy tắc 3: Định nghĩa không được vòng quanh
Lỗi mắc phải thường là định nghĩa khái niệm bằng chính khái niêm đỏ chỉ bằng cách nói khác.
Ví dụ: Logic học là khoa học về tư duy đúng đắn
Quy tắc 4: Hạn chế dùng hình thức phủ định
Lỗi mắc phải khi dùng hình thức phủ định sẽ khiến làm khó xác định nội hàm của khái niệm dẫn đến người đọc, người nghe kô hiểu rõ ý hoặc hiểu sai ý.
Ví dụ: Học sinh không được uống rượu, không được hút thuốc.
Câu 2: Xác định những định nghĩa sau đây thuộc kiểu định nghĩa nào? Đúng, sai? Tại sao?
a) Logic học là một bộ môn khoa học về logic.
b) Thấu kính là một loại dụng cụ quang học được giới hạn bởi một mặt phẳng và một mặt cong lồi.
c) Sản phẩm BCVT là hiểu quả có ích của hoạt động truyền đưa tin tức.
d) Lợi nhuận là hiệu số giữa giá trị hàng hóa bán được với chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó.
a) Trong câu này ta thấy có 2 khái niệm là “Logic” và “bộn môn khoa học về logic” vậy đây thuộc kiểu 2 định nghĩa qua quan hệ.Và định nghĩa này Sai. Vì đã vi phạm quy tắc “định nghĩa không được vòng quanh”.
b) Trong câu này ta dễ dàng thấy khái niệm “thấu kính” = khái niệm”dụng cụ quang hoc” +” giới hạn bởi một mặt phẳng và một mặt cong lồi ” vậy nó thuộc kiểu 1 định nghĩa thông qua loại và khác biệt về chủng loại. Và định nghĩa này Sai. Vì đã vi phạm quy tắc “định nghĩa phải cân đối”. Theo cách định nghĩa trên thì đã làm thiếu thành phần của khái niệm “Thấu kính”.
c) Trong câu này đã chỉ ra cách hình thành “sản phầm BCVT”= “là hoạt động truyền đưa tin tức” và “hiệu quả có ích”. Vậy nó thuộc kiểu định nghĩa phát sinh.Và định nghĩa này Sai. Vì đã vi phạm quy tắc “định nghĩa phải tường mình” và vi phạm quy tắc “định nghĩa phải cân đôi”.
d) Trong câu này đã chỉ ra cách hình thành khái niệm “lợi nhuận” vậy nó thuộc kiểu định nghĩa phát sinh và là định nghĩa Đúng. Vì đã chỉ ra được nội hàm trong định nghĩa.
Câu 3: Tại sao trong mọi phép suy luận diễn dịch phải tuân thủ quy tắc chung “Danh từ nào kô chu diên ở tiền đề cũng không được chu diên ở câu kết luận”
Suy luận diễn dịch có đặc điểm là đối tượng đề cập trong kết luận không vượt quá đối tượng đề cập ở tiền đề vị con đường diễn dịch là đi từ cái chung đến cái riêng, vì vậy mới có quy tắc “danh từ nào kô chu diên ở tiền đề cũng không được chu diên ở câu kết luân”, qui tắc này chi phối cả danh từ S và danh từ P. Vì vậy nếu vi phạm sẽ làm cho giá trị logic của suy luận bị sai.
Câu 4: Bằng quan hệ hình vuông logic chứng minh phán đóan sau là giả dối: “Không phải mọi hoạt động trao đổi vật chất của con người không là hoạt động có tính kinh tế”
Từ phán đoán “Không phải mọi hoạt động trao đổi vật chất của con người không là hoạt động có tính kinh tế” ta xác định đây là phán đóan dạng \(\rceil\)(Esp)
Dựa vào quan hệ mâu thuẫn ta xác định được phán đoán tương đương dạng ISP đó là “Một số họat động trao đổi vật chất của con người là họat động có tính kinh tế”.
Câu 5: Hãy xem xét các suy luận sau đây đúng hay sai ? Tại sao?
a) “Mọi số không chia hết chia hết cho 9 thì cũng không chia hết cho 3. Số X không chia hết cho 3. Bởi vây số X cũng không chia hết cho 9”
b) “Mọi số có chữ số hàng đơn vị chia hết cho 5 cũng là số chia hết cho 2. Số X chia hết cho 2. Bởi vậy số X cũng có chữ số hàng đơn vị chia hết cho 5”.
a) Suy luận nay đúng. Vì suy luận này đã áp dụng phương pháp suy luận gián tiếp khẳng định. Ta có thể mã hóa suy đoán kia về dạng:
[(a → b) \(\wedge\)a] → b
Và xét bảng chân trị giá trị logic của phán đóan này luôn chân thực.
b) Giá trị logic của suy luận này không xác định. Vì phán đóan “Mọi số có chữ số hàng đơn vị chia hết cho 5” là điều kiện để xác định hệ quả “là số chia hết cho 2”. Vì vậy khi áp dụng phương pháp suy luân gián tiếp khẳng định việc khẳng định hệ quả “Số X chia hết cho 2” sẽ dẫn đến không xác định được giá trị logic của việc khẳng định điều kiện “số X cũng có chữ số hàng đơn vị chia hết cho 5”.
Mời các bạn bấm nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ Bài tập môn Logic học có đáp án!