Bạch đồng nữ, tác dụng chữa bệnh của Bạch đồng nữ
Mục Lục
Bạch đồng nữ
Chế độ ăn cho bệnh huyết áp cao
Sau 3 tháng, tôi đã không còn phải uống thuốc hạ áp của tây
y
Tên
khác
Còn
gọi là bần trắng vây trắng, mấn trắng, mò trắng
Tên khoa học Clerodendron
gragrans Vent.
Thuộc họ cỏ roi ngựa
Ta dùng là và dễ phơi hay
sấy khô của cây bạch đồng nữ làm thuốc
Cây Bạch đồng nữ
( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác
dụng dược lý ….)
Mô tả cây
Cây nhỏ cao chừng 1m đến
1.5m. Lá rộng hình trứng, dài 10-20cm, rộng 8-18cm,
đầu nhọn phía cuống hình tim hay hình hơi phẳng, mép
có răng cưa to, thô, mặt trên màu sẫm hơn, có lông
ngắn, mặt dưới có màu nhạt hơn, gần như
bóng, trên những đường gân hơi có
lông mềm, vỏ có mùi hơi hôi đặc biệt của cây mò, cuống lá
dài khoảng 8cm. Hoa màu
hồng nhạt hay trắng, có mùi thơm, mọc thành hình mâm xôi gồm
rất nhiều tán, toàn cụm hoa có đường
kính khoảng 10cm
Đài hoa hình phễu,phía
trên xẻ 5 thùy hình 3 cạnh tròn. Tràng hoa đường kính 1,5cm,
phía dưới thành hình ống nhỏ, dài 2,5cm
hay hơn, 4 nhị dính trên miệng ống tràng cùng với nhị thòi
ra quá tràng.
Vòi nhuỵ thường
ngắn hơn chỉ nhị. Bầu thượng hình trứng. Quả hạch gần hình
cầu, còn đài tồn tại bao ở ngoài.
Phân bố, thu hái và chế
biến
Cây bạch đồng nữ
mọc hoang ở khắp nơi ở nước ta, miền núi cũng như miền đồng
bằng, hoa thường nở vào tháng
7-8,
quả chín vào tháng
9-10.
Có mọc ở nhiều
tỉnh miền nam Trung Quốc,
Philipin, Inđônêxya. Thường hái lá vào quanh
năm, tết nhất vào lúc cây đang và sắp ra hoa. Hái về phơi
hay sấy khô, không phải chế biến gì đặc biệt. Có thể dùng rễ:
Đào rễ về rửa sạch, phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng
sắc uống. Nhân dân thường dùng rễ sắc uống, còn lá chỉ dùng
nấu nước dùng ngoài. Nhưng kinh nghiệm chúng tôi từ lâu đều
chỉ dùng lá sắc uống và dùng ngoài.
Thành phần hoá học
+ Trong lá Bạch đồng nữ Cleodendrum philippinum có muối Calci.
+ Trong cây Clerodendrum petasites có Flavonoid, Tanin, Cumarin, Acid nhân thơm, Aldehyd nhân thơm và dẫn chất Amin có nhóm Carbonyl.
+ Trong cây Clerodendrum paniculatum L. có Ethylcholestan-5, 22, 25, Trien-3b01, vết Anthocian (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng dược lý
Cây bạch đồng nữ
chưa thấy tài liệu nghiên cứu Năm
1968,
bộ môn dược liệu phối hợp
với phòng đông y thực nghiệm Viện đông y nghiên cứu thấy
bạch đồng nữ của ta có tác dụng hạ huyết áp do dãn mạch
ngoại vi; ngoài ra có tác dụng lợi tiểu, có khả năng ngăn
chặn phản ứng viêm do phenol
gây ra trên tai thỏ. Cây bạch đồng nữ (Trung Quốc) gần đây
được nghiên cứu nhiều:
Theo Trần Gia Kỳ
và Vương Ngọc Nhuận (1957, Thượng Hải trung dược tạp chí
4, tr 5-10), trong nhân dân chỉ dùng một vị này chữa đau
đầu đau nhức do phong thấp, tiến hành thí nghiệm trên động
vật chứng minh có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt; trên một nửa
số động vật thí nghiệm thấy huyết áp giảm
xuống đột ngột,
trên một nửa số con vật khác, huyết áp xuống từ từ nhưng kéo
dài; đối với chuột nhắt trắng thì còn hơi có tác dụng trấn
tĩnh, không gây ngủ. Đối với mạch, bạch đồng nữ có tác dụng
trực tiếp gây dãn mạch. 2. Tác
dụng giảm
đau:
Cũng trong số báo
trên, Vương Ngọc Nhuận còn chứng minh trên thực nghiệm rằng
bạch đồng nữ có tác dụng làm hết đau; cây thu hoạch trước khi
ra hoa có tác dụng mạnh hơn sau khi ra hoa.
Trên lâm sàng,
Nhân dân y viện ở Thượng Hải đã dùng bạch đồng nữ chữa hơn
430 người đạt kết quả 72-1,87%, rõ rệt nhất 32-50%, thời
gian uống càng lâu, kết quả càng tốt. Đối với người trên 40
tuổi mắc bệnh, kết quả đạt tới 9 1 ,7 % , đối với người có
mạch máu đã xơ cứng và bệnh đã kéo dài lâu cũng có kết quả.
Trên lâm sàng,
kết quả giảm huyết áp thường xuất hiện
chậm,
thường thường phải uống 4-5
tuần lễ mới thấy kết quả, nhưng huyết áp hạ xuống rõ rệt.
Tuy nhiên ngay sau khi bắt đầu uống một hai tuần lễ đã thấy
người dễ chịu, những triệu chứng đauđầu, hoa mắt, Mất ngủ
hết dần. Khi huyết áp hạ tới mức bình thường dù chỉ uống một
thời gian ngắn, huyết áp cũng không tăng lên. Nhưng nếu chỉ
uống một hai tuần lễ, huyết áp lại có xu hướng tăng lên, do
đó huyết áp đã giảm tới mức nào rồi vẫn phải dùng thuốc với
một liều thích hợp để duy trì kết quả. Tác dụng phụ cua bạch
đồng nữ rất ít: một số ít bệnh nhân thấy khô cổ, nôn mửa.
Ngày dùng 10-15g chia 3-4 lần uống trong ngày cho đến khi
huyết áp hạ xuống mức bình thường thì giảm liều xuống còn
2-4g một ngày.
Độc tính:
Bạch đồng nữ có độc tính thấp. LD50 đối với chuột nhắt bằng
đường uống là 150 (138-163) g/kg cơ thể (Thông Tin YHCT số
43, 26-31).
Vị thuốc Bạch đồng nữ
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )
Tính vị:
+ Vị đắng nhạt, tính mát (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị hơi đắng, mùi hôi, tính mát (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt
Nam).
Công dụng:
+ Thanh nhiệt, lương huyết, tiêu độc (Trung Quốc Dược
Học Đại Từ Điển).
+ Thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Chủ trị:
+ Trị bạch đới, tử cung viêm loét, kinh nguyệt không đều,
mụn nhọt lở ngứa, mật viêm vàng da, gân xương đau nhức, mỏi
lưng, huyết áp cao (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Liều dùng:
12-16g dưới dạng thuốc sắc.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc
Bạch đồng nữ
Trị bạch đới, khí hư, kinh nguyệt không đều:
40-80g lá Bạch đồng nữ khô, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị kinh nguyệt không đều, bạch đới:
Bạch đồng nữ, Ích mẫu, Ngải diệp, Hương phụ, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị phong thấp khớp, vàng da:
Rễ Bạch đồng nữ sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị thấp khớp, sưng nóng đỏ đau thuộc thể nhiệt:
Bạch đồng nữ 80g, Dây gắm 120g, cây Tầm xuân 8g, Đơn tướng quân 8g, Đơn mặt trời 8g, Đơn răng cưa 8g, Cà gai leo 8g, Cành dâu 8g. Sắc, chia 2 lần uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm nước tiểu có sắc tố mật:
Rễ Bạch đồng nữ hoặc Xích đồng nam, sắc uống (Kinh nghiệm Bệnh Viện Lạng Sơn – Việt Nam).
Tham khảo
Phân biệt:
1. Cây bạch đồng nữ, cây Mò, Xích đồng nam (Clerodendron infotunatum Linn.) cùng chi, rất giống với cây trên, chỉ khác là màu xanh sẩm hơn, phiến lá xoắn hơn, mặt trên lá bóng hơn, hoa màu đỏ tươi. Việc xác định tên khoa học của cây trên chưa được thống nhất, có tác giả gọi cả hai cây trên cùng 1 tên là: Clerodendron squamatum Vahi. Cüng có người dùng hai cây trên với công dụng như nhau.
2. Ngoài hai cây trên, nhân dân còn dùng lá và rễ của cây Clerodendron fragans Vent., gọi là cây Mò trắng, Mò mâm xôi, cây Bấn trắng, cùng họ để trị bệnh bạch đới, khí hư như hai cây trên, ngoài ra còn trị viêm khớp do phong thấp, lưng đau, đùi đau, bị liệt, chân phù. Dùng rễ khô từ 4~8g sắc uống. Trong trường hợp tiêu ra máu, trực trường sa, sắc nước xông, rửa. Huyết áp cao dùng lá khô 40 đến 80g sắc uống (Danh Từ Dược Vị Đông Y).
Chú thích
Tên bạch đồng nữ
và xích đồng nam còn dùng để chỉ một số cây khác, về hình
dáng thì gần giống, chỉ khác về màu hoa và cách xếp hoa trên
cành.
1. Thứ hoa trắng
gọi là bạch đồng nữ, mò trắng, tên khoa học là Clerodendro
squamatum L. cùng họ. Lá màu nhạt hơn cây trên; mỏng hơn,
răng cưa nhỏ thanh hơn; hoa mọc thưa không thành hình mâm
xôi như cây trên, màu hoa hơi giống màu mỡ gà. Nhiều người
chỉ dùng cây này uống còn cây trên chỉ dùng tắm ghẻ hoặc
rửa ngoài và thường nhân dân chỉ hay dùng rễ. Theo
kinh nghiệm gia đình và bản thân, dùng cả hai cây đều
được nhưng cây có kiểu hoa mâm xôi phổ biến dễ tìm hơn.
2. Thứ hoa có
màu đỏ gọi là mò đỏ, xích đồng nam Clerodendron
infortunatum L. Rất giống cây Clerodendron squamatum L.
chỉ khác là hoa đỏ. Cùng một công dụng nhưng thường
ít dùng loại hoa trắng.
3. Ngoài các
loại kể trên, năm 1967 chúng tôi thấy ở vùng mát
tỉnh Lào Cai mấy cây rất giống cây mò mâm xôi, nhưng
hoa màu tím đỏ hay phớt hồng. Chúng tôi chưa xác
định được tên cũng chưa thấy nhân dân ở đây dùng làm
thuốc. Cần chú ý nghiên cứu.
Tag: cay bach dong nu, vi thuoc bach dong nu, cong dung cua
bach dong nu, Hinh anh cay bach dong nu, Tac dung
cua bach dong nu, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************