BÁO-CÁO-THU HOẠCH THỰC-TẬP-CUỐI KHÓA – TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRƯỜNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA – Studocu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯỜNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA LUẬT HỌC

____________*

BÀI THU HOẠCH THỰC TẬP

CUỐI KHOÁ

Sinh viên
Mssv
Lớp
Ngành
Địa điểm thực tập
GVHD

: Phạm Thị Khánh Huyền
: 18573801010024
: 59B2 Luật học
: Luật học
: Toà án nhân dân Thành phố Vinh
: TS. Nguyễn Văn Đại

Vinh, Năm 2022

MỤC LỤC

  • Phần thứ nhất: GIỚI THIỆU CHUNG……………………………………………………………….
  • LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………
  • TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP………………………………………………………………
  • 1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của TAND Thành phố Vinh:…………….
    1. Tình hình chung cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Thành phố Vinh:…………….
    1. Các hoạt động và thành tích đạt được của Tòa án nhân dân Thành phố Vinh:…….
  • Phần thứ hai: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THỰC TẬP…………………….
  • 2 Quá trình thực hiện nhiệm vụ
  • 2 Những nhiệm vụ được giao và phương thức thực hiện
  • 2.2 Những nhiệm vụ được giao
  • 2.2 Phương thức thực hiện công việc
  • 2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện công việc được giao.
  • NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH Phần thứ ba: KẾT QUẢ THU HOẠCH TỪ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI TÒA ÁN
  • 3 Kết quả đạt được trong toàn bộ quá trình thực tập
    1. Một số kiến nghị mang tính tổng thể:………………………………………………………….
  • 3 Một số giải pháp cụ thể:
  • KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………..
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………….

Bài Báo cáo thu hoạch của em gồm những phần chính như sau:

Phần thứ nhất: GIỚI THIỆU CHUNG……………………………………………………………….

Phần thứ hai: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THỰC TẬP…………………….

NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH Phần thứ ba: KẾT QUẢ THU HOẠCH TỪ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI TÒA ÁN

Do lần đầu tiếp xúc việc nghiên cứu đề tài thực tập cuối khóa, kết hợp
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bên cạnh đó phạm vi nghiên cứu khá rộng, trong
khi thời gian có hạn, kiến thức còn chưa sâu, nhiều nội dung chưa được đầu tư
thỏa đáng vì thế chất lượng báo cáo còn nhiều hạn chế và không tránh khỏi
những sai sót Vì vậy, em rất mong được sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô. Em
xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là báo cáo nghiên cứu của em trong thời gian thực tập vừa qua.

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP………………………………………………………………

1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của TAND Thành phố Vinh:…………….

Thành phố Vinh:

  • Tên đơn vị: Tòa án nhân dân Thành phố Vinh.
  • Địa chỉ trụ sở chính: số 72 đường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố
    Vinh, tỉnh Nghệ An.
  • Điện thoại: 02383.842.
    Tòa án nhân dân thành phố Vinh được thành lập vào ngày 09/03/1946 với
    tên gọi đầu tiên là Tòa án sơ cấp thị xã Vinh – Bến Thủy đến nay đã 74 năm.
    Cuối năm 1947 – Toàn quốc kháng chiến, thị xã Vinh thực hiện tiêu thổ để
    kháng chiến nên Tòa thị xã Vinh được đổi tên thành Tòa án Hưng Thị, sáp nhập
    với huyện Hưng Nguyên. Lúc bấy giờ, trụ sở làm việc của Tòa được đóng tại xã
    Hưng Chính, huyện Hưng nguyên.
    Cuối năm 1950, Tòa án thị xã Vinh được tách ra từ Tòa án Hưng Thị về
    đóng tại nhà dân thuộc khu vực Cầu Rầm, thị xã Vinh bấy giờ.
    Đến năm 1964, Thủ tướng Chính phủ quyết định nâng Thị xã Vinh – Bến
    Thủy lên Thành phố Vinh. Cũng từ đó, Tòa án sơ cấp thị xã Vinh được đổi tên
    thành Tòa án nhân dân Thành phố Vinh và trụ sở làm việc được đặt tại xã Nghi
    Phú, Thành phố Vinh.
    Đến năm 1992, với tinh thần và trách nhiệm cao, lãnh đạo cơ quan lúc bấy
    giờ được sự giúp đỡ của các cấp chính quyền, sau một năm khởi công và xây
    dựng, Tòa án nhân dân Thành phố Vinh đã có trụ sở làm việc mới trên khuôn
    viên diện tích đất rộng 850m 2 tại số 44, đường Đinh Công Tráng, phường Lê
    Mao, thành phố Vinh.
    Tiếp đến năm 2010, được sự đồng ý của lãnh đạo Tòa án nhân dân Tối cao,
    Tòa án nhân dân Thành phố Vinh lại di chuyển trụ sở làm việc đền khu B, Tòa
    án nhân dân Thành phố Vinh – số 72, đường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố
    Vinh, tỉnh Nghệ An.

ngũ thẩm phán đòi hỏi cần có sự đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt công tác, nâng
cao trình độ chuyên môn mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác của
ngành đề ra.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở Thành phố Vinh
có nhiều khởi sắc, tiếp tục được ổn định và phát triển,đời sống của nhân dân nói
chung và của cán bộ công chức Tòa án nói riêng đã được quan tâm bồi dưỡng và
tạo điều kiện phát triển về mọi mặt.
Tập thể cán bộ công chức và người lao động có tinh thần đoàn kết cao, ý
thức tổ chức kỷ luật tốt, có tinh thần tương thân tương ái, gắn bó với tập thể, tâm
huyết và có trách nhiệm cao với nghề nghiệp, trình độ chuyên môn ngày càng
được hoàn thiện.
Khối lượng công việc ngày càng tăng do tình hình tội phạm vẫn tiếp tục
diễn biến phức tạp; các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại, lao động và hành chính cũng tiếp tục gia tăng về số lượng và phức
tạp về tính chất. Tuy nhiên, biên chế của đơn vị mới được tăng cuối năm 2017,
bổ sung 03 thẩm phán, trong khi đó hằng năm đều có từ 1 – 2 đồng chí được cử
đi học, có đồng chí nghỉ sinh; lực lượng lao động trực tiếp chỉ có 30 – 34 đồng
chí nên cũng ít nhiều ảnh hưởng đến năng suất hoạt động của đơn vị.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị trong nước gặp nhiều khó khăn,
việc thực hiện kế hoạch công tác và chỉ tiêu của ngành Tòa án cũng có nhiều ảnh
hưởng bất lợi. Tình hình kinh tế xã hội chung của đất nước cũng như địa bàn
tỉnh Nghệ An cũng tác động không nhỏ đến đời sống, tâm lý của một số ít
người dân. Trước tình hình đó, được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp của
lãnh đạo Tòa án nhân dân Tỉnh Nghệ An, Thành ủy Vinh, cũng như lãnh đạo Tòa
án nhân dân Tối cao và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công chức và người lao

1. Các hoạt động và thành tích đạt được của Tòa án nhân dân Thành phố Vinh:…….

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
– Về cơ cấu tổ chức:
Tòa án nhân dân Thành phố Vinh hiện nay có 34 biên chế, 05 hợp đồng.
Trong đó có: 01 đồng chí Chánh án, 02 đồng chí Phó Chánh án, 01 đồng chí

Chánh văn phòng và 01 đồng chí Phó Chánh văn phòng, có 18 Thẩm phán, còn
lại 14 thư ký, 01 kế toán và 01 văn thư lưu trữ, 02 hợp đồng bảo vệ, 01 hợp đồng
lái xe và 02 hợp đồng tạp vụ.
Phần lớn cán bộ công chức Tòa án nhân dân Thành phố vinh đã có trình độ
đại học trở lên, một số đồng chí có hai bằng đại học; 14 đồng chí có trình độ
thạc sĩ, 04 đồng chí đang theo học trình độ thạc sĩ.
Đội ngũ cán bộ công chức Tòa án nhân dân Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tác phong đúng mực, lối
sống lành mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
– Về cơ sở vật chất:
Trụ sở làm việc của Tòa án nhân dân Thành phố Vinh hiện tại là sô 72
đường Nguyễn Thị Minh Khai , lúc trước khi đang trong quá trình xây dựng nên
Tòa án nhân dân Thành phố Vinh làm việc tại trụ sở cũ của Tòa án nhân dân
Tỉnh Nghệ An (số 105a, đường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An), có 26 phòng làm việc, 03 phòng xử án, 01 phòng họp và 01 kho lưu
trữ. Do trụ sở làm việc đã phải di chuyển ba lần từ số 144, đường Đinh Công
Tráng qua số 72 đường Nguyễn Thị Minh Khai, đến năm 2015 lại chuyển tiếp
sang số 105a, đường Nguyễn Thị Minh Khai nên toàn bộ cơ sở vật chất của Tòa
bị hư hỏng nặng không đáp ứng được nhu cầu thiết bị cần thiết cho cán bộ công
chức và người lao động, bàn ghế xét xử không đủ, đến năm 2018 mới được
trang bị thêm 01 bộ bàn ghế xét xử, còn lại đang phải tận dụng và đóng khung
ván để làm bục cho Hội đồng xét xử. Hơn nữa, hiện tại trụ sở làm việc mới đang
trong quá trình xây dựng nên việc xin kinh phí mua sắm trang thiết bị cần thiết
phục vụ cho công tác đang còn phải chờ trụ sở mới xây xong. Mặc dù vậy, tập
thể lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên chức và người lao động đều
nỗ lực hết mình, cùng chung tay vượt qua những khó khăn để hoàn thành xuất
sắc những nhiệm vụ chính trị đặt ra của ngành và của cơ quan.
Các tổ chức đoàn thể:

chủ, Toà án đã tạo điều kiện đảm bảo cho những người tham gia tố tụng thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Qua hơn 70 năm hình thành và phát triển, Tòa án nhân dân Thành phố Vinh
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện phát
triển kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố Vinh, góp phần nhỏ để phát triển
kinh tế – xã hội trên toàn tỉnh Nghệ An và cả đất nước Việt Nam. Là lá cờ đầu
trong phong trào thi đua ngành Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An, cùng những kết
quả đã đạt được, Tòa án nhân dân Thành phố Vinh đã vinh dự được Đảng và
Nhà nước trao tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phú” năm 2009 và Huân
chương Lao động hạng 3 năm 2013, nhiều năm liên tục đạt “Tập thể lao động
xuất sắc”, được tặng nhiều bằng khen lao động của ngành, địa phương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ. Nhiều cá nhân được suy tôn “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”, được tặng Bằng khen của ngành, của địa phương, của Thủ tướng Chính
phủ và các tổ chức đoàn thể khác.
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Tòa án nhân dân Thành
phố Vinh cũng tăng cường hoạt động của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh
niên, nữ công trong toàn ngành để làm nòng cốt cho phong trào thi đua. Xây
dựng phong trào thi đua trên từng lĩnh vực công tác để cán bộ, công chức tự giác
nâng cao hiệu quả và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. hoạt động của các tổ
chức đoàn thể, gắn với thực hiện các phong trào thi đua, như các hoạt động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Lao động giỏi”; “Thi
đua sáng tạo”; “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”; “唃ऀng hộ người nghèo”; “Đền ơn
đáp nghĩa”,… sôi nổi, đạt hiệu quả tốt, nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc.

1 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động của cơ sở thực tập và
quá trình thực tập của sinh viên.

Môi trường: Môi trường làm việc mới, khiến cho bản thân sinh viên chưa
thể thích nghi được nhanh chóng mà phải mất một thời gian khá lâu thì mới có
thể tiếp xúc làm quen được với môi trường làm việc mang tính kỷ cương nghiêm
ngặt cao tạo cho sinh vien nhiều cơ hội tiếp xúc với những điều mới mẻ ma có

thê nói là trước giờ chưa từng được trải nghiệm. Tuy được thực tập trong môi
trường rất thuận lợi như vậy, nhưng thực tế đối với một sinh viên mới bắt đầu
bước chân chập chững vào công việc thực tế thì quả thực là khó khăn và chưa có
cơ sở đầy đủ để làm việc.

  • Khó khăn trong việc chuyển hoá kiến thức thành thực tế giải quyết công
    việc, khó khăn trong việc học tập và hình thành những kĩ năng nghề nghiệp, khó
    khăn trong việc tiếp cận và hình thành hướng giải quyết các vụ việc mới.
  • Vì cũng là lần đầu tiên va chạm với công việc thực tế vì vậy trong quá
    trình thực tập còn mắc nhiều hạn chế và sai sót. Bên cạnh đó, tâm lý lo lắng khá
    nhiều vì sợ không hoàn thành công việc được giao nên nhiều lúc còn khá hoang
    mang mà một số khâu trong công việc còn khá chậm chạm.
    Quá trình đi lại và dịch bệnh
  • quá trình đi lại giữa cơ sở thực tập với sinh viên còn gặp nhiều khoá khăn,
    do dịch bệnh covid 19, nên việc đi lại không đươc thoải mái mà phải tuân thủ
    các quy tắc phòng tránh dịch, mặc dù không ảnh hưởng nhiều những cũng một
    phần nào đó hạn chế đi sự thường xuyên của sinh viên khi đến thực tập tại cơ sở
    thực tập.
  • Thời gian thực tập 08 tuần ngắn không được đi thực tế nhiều nên việc đi
    Tòa không được cọ xát nhiều với nhiều công việc ở ngoài thực tiễn.

tăng 96 vụ, giải quyết tăng 99 vụ. Trong đó, kết quả giải quyết các loại án cụ thể
như sau:
Hình sự số án thụ lý là 531 vụ, giải quyết 334 vụ, đạt 63%. Trong đó, án
cấp sơ thẩm thụ lý 189 vụ/312 bị cáo, giải quyết 159 vụ/ 312 bị cáo; án cấp phúc
thẩm thu lý 342 vụ/510 bị cáo, giải quyết 175/259 bị cáo.
Các vụ, việc dân sự (bao gồm các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh thương mại lao động theo quy định của BLTTDS) số án
thụ lý là 409 vụ, giải quyết 300 vụ, đạt 73%. Trong đó các vụ án dân sự giải
quyết 124/167 vụ, đạt 74%. Án hồn nhân gia đình giải quyết 145/201 vụ đạt
72%. Án kinh doanh thương mại giải quyết 29/39 vụ, đạt 74%. Án lao động giải
quyết 2/2 vụ đạt 100%.
Án hành chính: thụ lý 79 vụ, đã giải quyết 17 vụ. Trong đó, án cấp sơ thẩm
thụ lý 58 vụ, đã giải quyết 5 vụ; án cấp phúc thẩm thụ lý 21 vụ, đã giải quyết 12
vụ.
Áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã giải quyết 0/
trường hợp đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Trong đó, số vụ án về hôn nhân và gia đình chiếm đến hơn 40% (hơn 700
vụ án/ 1 năm), đặc biệt những vụ án về ly hôn chiếm phần lớn (đến 99%) trong
số đó. Những vụ án ly hôn mà Tòa án nhân dân Thành phố Vinh đã thụ lý, giải
quyết ngày càng tăng về số lượng lẫn và đa dạng về nội dung. Vì vậy, việc giải
quyết một số lượng lớn các vụ án hằng năm là một sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của
đội ngũ thẩm phán vá cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân Thành phố Vinh.
Theo số liệu thống kê mà em đã thu thập được, năm 2019, Tòa án nhân dân
Thành phố Vinh đã thụ lý 718 vụ án về hôn nhân và gia đình, trong đó số vụ án
ly hôn chiếm đến gần 99% tổng số vụ án về hôn nhân và gia đình, 1% còn lại
trong số đó là những vụ án về thay đổi người nuối con sau khi ly hôn, chia tài
sản chung sau khi ly hôn. Nửa đầu năm 2020, tính đền hết tháng 6 năm 2020,
Tòa án nhân dân Thành phố Vinh đã thụ lý 340 vụ án về hôn nhân và gia đình,
tăng 6% so với cùng kỳ năm 2019 (đến hết tháng 6 năm 2019, Tòa án nhân dân
Thành phố Vinh đã thụ lý 321 vụ án về hôn nhân và gia đình).

Tòa án nhân dân Thành phố Vinh đã tiến hành điều tra, xác minh, thu thập
chứng cứ để giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình theo đúng trình tự,
quy định của pháp luật. Về vấn đề hòa giải, từ đầu năm đến nay, trong tổng số
108 vụ án hôn nhân và gia đình đã giải quyết thì số lượng vụ án hòa giải không
thành phải đưa ra xét xử có 17 vụ (chiếm 15,7% tổng số vụ án đã được giải
quyết), hòa giải thành và công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có 83 vụ
(chiếm 76,9% tổng số vụ án đã được giải quyết), còn lại 8 vụ án bị đình chỉ giải
quyết (chiếm 7,4% còn lại trong tổng số vụ án đã được giải quyết). Lý do đình
chỉ giải quyết vụ là do: chồng là nguyên đơn nộp đơn xin ly hôn trong khi vợ
đang mang thai, hoặc có con nhỏ (dưới 12 tháng tuổi), đương sự không bổ sung
tài liệu cần thiết để có thể đưa vụ án ra xét xử, hoặc do đương sự rút đơn khởi
kiện yêu cầu ly hôn.

76%

15%

7%

T l gii quyếết các v án hôn nhân và gia đình t thánỷệảụừ g 01/2020 đếến hếết tháng 07/

Công nhân s thu n tình ly hôn ựậ
Đ a v án ly hôn ra xét x ưụử
V án ly hôn b đình ch gi i quyếết ụịỉả

Số lượng vụ án ly hôn mà Tòa án nhân dân Thành phố Vinh đã thụ lý và
giải quyết hằng năm tăng lên rất nhiều so với năm trước, tính đa dạng, phức tạp
cũng theo đó mà tăng lên. Tuy nhiên, công tác hòa giải, xét xử giải quyết các vụ
án về hôn nhân và gia đình năm sau cũng đạt được hiệu quả cao hơn so với năm
trước, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, đảm bảo tính
đúng đắn, công bằng trong việc giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình.
Mặc dù vậy, các vụ án về hôn nhân và gia đình ngày càng tăng về số lượng, đa

trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân
ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân
hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu
có) và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.

Đây là công việc chủ yếu em cũng như nhóm thực hiện tại cơ sở thực
tập, thông qua sự chỉ dẫn cùng thực tế làm việc tại phòng của đồng chí thư ký
tòa án Nguyễn Thị Thu Thuỷ, em được nghe và theo dõi cách hướng dẫn của cán
bộ đối với người dân, đồng thời qua đó cũng được tiếp cận và biết thêm về rất
nhiều vụ việc mà người dân yêu cầu giải quyết. Thực hiện những công việc
như: hướng dẫn người dân viết đơn khởi kiện, đơn ly hôn, bản tự khai, những
văn bản tài liệu cần chuẩn bị,… Ngoài ra còn thực hiện việc nhận đơn khởi kiện,
ghi sổ nhận đơn, thông báo thụ lý vụ án,….

2_. Làm các công việc văn phòng như photo, đánh máy, in tài liệu, ghi bút
lục án và một số giấy tờ liên quan:_ Những công việc này giúp cho em có thêm
nhiều kinh nghiệm hơn trong các thao tác công việc. hiểu hơn được những công
việc những văn bản dùng để sử dụng trong tất cả các công việc, các giai đoạn để
hoành thành công việc và hoàn tất việc thụ lý cũng như hoàn tất mọi thủ tục để
hoàn thành vụ án.
3. Hỗ trợ cán bộ thư ký Tòa án lấy số thụ lý hồ sơ vụ án vụ án: Thụ lý vụ
án là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện vào sổ thụ lý vụ án.
Đây là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình tố tụng, nếu không có việc
thụ lý vụ án dân sự của Tòa án thì không có quá trình tố tụng dân sự tiếp theo.
Thụ lý vụ án gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn kiện và vào sổ thụ lý vụ án.
Thụ lí vụ án là công việc đầu tiên của toà án trong quá trình tố tụng. Nếu không
có việc thụ lí vụ án của toà án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố

tụng. Thụ lí vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn khởi kiện
xem xét và vào sổ thụ lí vụ án dân sự để giải quyết.

Việc thụ lí vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lí quan trọng vì nó đặt trách nhiệm
cho toà án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lí vụ án,
thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến toà án để xác minh và hoà giải; đổi
với những việc pháp luật quy định không được hoà giải thì phải khẩn trương
hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên toà.
Thụ lí vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp thời
những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh
tế, lao động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp
ưong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật,
trong đó toà án là cơ quan trực tiếp thụ lí giải quyết.
Nghiên cứu hồ sơ các vụ án về hôn nhân và gia đình; đọc các bản án, quyết
định của Tòa án về việc công nhận thuận tình ly hôn, công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự, quyết định đình chỉ : Qua đó bản thân em hiểu rằng, nghiên
cứu hồ sơ là việc xem xét, đọc, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, đánh giá
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nhằm nắm vững bản chất vụ án, diễn
biến của hành vi phạm tội, qua đó xác định sự thật khách quan của vụ án.
Phương thức thực hiện nghiên cứu hồ sơ vụ án là theo trình tự tố tụng diễn ra
theo thời gian bắt đầu từ quyết định khởi tố vụ án rồi mới nghiên cứu các tài liệu
xác định về về hành vi phạm tội của bị can..ài ra có thể nghiên cứu hồ sơ
không theo trình tự tố tụng , phương pháp này bắt đầu từ việc nghiên cứu Cáo
trạng của Viện kiểm sát tiếp đến là Kết luận điều tra và các tài liệu khác. Nghiên
cứu theo phương pháp này cho phép nghiên cứu hồ sơ qua đó kiểm tra tính hợp
pháp, tính có căn cứ của các quyết dịnh tố tụng. Mỗi phương pháp có thế mạnh
khác nhau, tuỳ theo từng hồ sơ vụ án, tính chất phức tạp, số lượng bị can, bút lục
có trong hồ sơ của vụ án, thời gian vật chất dành cho việc nghiên cứu, vị trí
tham gia tố tụng của người được trợ giúp pháp lý mà có thể sử dụng một trong
các phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp nghiên cứu thích hợp để đạt

năng kinh nghiệm học hỏi được từ các cán bộ toà án, từ cử chỉ, hành động thái
độ và lời nói của những người tiến hành tố tụng tại phiên toà làm sao cho phù
hợp với môi trường. Trong khoảng thời gian thực tập tại toà án do tình hình
dịch bệnh nên việc để các phiên toà được diễn ra thường xuyên là khá khó khăn.
Nhưng rất may mắn là trong quá trình thưc tập em vẫn có thể theo dõi được một
phiên toà đê lại cho em khá nhiều dấu ấn. Vụ án này có nội dung như sau:
Khoảng 19h 30 phút, ngày 07/11/2021, Nguyễn Ngọc Hà từ nhà đón taxi (không
nhớ hãng xe) đi lên thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, gặp và
hỏi mua của một người đàn ông quen biết qua mạng xã hội (không rõ lai lịch,
địa chỉ) 1.000 đồng (Một triệu đồng) tiền ma túy (heroine) để sử dụng thì
người đàn ông đồng ý. Nguyễn Ngọc Hà đưa cho người đàn ông 1.
đồng; người đàn ông đó đưa cho Nguyễn Ngọc Hà 02 (hai) cục bên ngoài bọc
bằng giấy màu trắng, bên trong mỗi cục giấy có chứa chất cục bột màu trắng,
dạng rắn. Nguyễn Ngọc Hà cất 02 (hai) cục giấy có chứa chất cục bột màu trắng
vào ví da màu nâu, rồi để vào túi quần bên phải phía sau đang mặc và đi về
thành phố Vinh. Đến 21h30 phút cùng ngày, khi Nguyễn Ngọc Hà đi đến số 60,
đường Đào Tấn, thuộc khối 11, phường Quang Trung, thành phố Vinh bị tổ công
tác Đội Hình sự Công an thành phố Vinh kiểm tra phát hiện, thu giữ tại túi quần
bên phải phía sau của Nguyễn Ngọc Hà 01 (một) chiếc ví da màu nâu, bên trong
có 02 (hai) gói giấy màu trắng, trong mỗi gói giấy có chứa chất cục bột màu
trắng. Nguyễn Ngọc Hà khai nhận chất cục bột màu trắng là ma túy (heroine),
Hà khai mua ma túy để sử dụng. Tổ công tác Công an thành phố Vinh lập biên
bản bắt người phạm tội quả tang, niêm phong vật chứng và dẫn giải đối tượng về
trụ sở làm việc. Tại phiên toà hôm nay, bị cáo Nguyễn Ngọc Hà đều khai nhận
hành vi phạm tội của mình đúng như Cáo trạng của Viện kiểm sát quy kết. Xét
lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa hôm nay phù hợp với lời khai trong quá
trình điều tra, truy tố, phù hợp với lời khai của người bị hại, vật chứng thu giữ
và các tài liệu khác có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, tranh tụng tại phiên toà.
Như vậy có đủ cơ sở kết luận: Vào hồi 21h30 phút, ngày 07/11/2021, tại khu vực
số 60, đường Đào Tấn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, tổ công tác Công an thành

phố Vinh, Nghệ An phát hiện, bắt quả tang Nguyễn Ngọc Hà có hành vi tàng trữ trái
phép 02 (hai) cục giấy màu trắng, bên trong mỗi cục giấy chứa chất cục bột màu
trắng là ma túy (Heroine) có tổng khối lượng 0,57 g (Không phẩy năm mươi bảy)
gam để sử dụng.
Như vậy, hành vi của bị cáo đã phạm vào tội “Tàng trữ trái phép chất ma
túy”. Tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật
hình sự năm 2015.

  1. Tham gia hướng dẫn đương sự viết bản tự khai, đơn khởi kiện ly hôn,…:
    Đơn xin ly hôn là văn bản đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn theo trình tự, thủ
    tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Yêu cầu ly hôn có thể là đơn
    phương hoặc đồng thuận từ cả hai phía trong đó người xin ly hôn có thể đề nghị
    Tòa án giải quyết ly hôn song song với yêu cầu phân giải quyền trực tiếp nuôi
    con, yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng, và các yêu cầu khác liên quan đến ly
    hôn. Có 2 loại đơn ly hôn đó là: Đơn xin ly hôn đơn phương và Đơn yêu cầu
    công nhận thuận tình ly hôn. Khởi kiện tranh chấp quyền thừa kế là thủ tục yêu
    cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế đúng theo di chúc hoặc pháp luật khi người
    khởi kiện không đồng ý cách chia thừa kế hiện tại của gia đình, yêu cầu được
    chia thừa kế nhưng người đồng thừa kế cố tình gây khó dễ, hoặc thỏa thuận phân
    chia thừa kế hiện tại không thể hoàn thành do thiếu tài liệu. Quý vị tham khảo
    quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế tại Tòa án để hiểu rõ hơn.
  2. Cùng cán bộ Tòa án đi sang Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Vinh để
    trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
  3. Cùng cán bộ Tòa án đi thẩm định đất. Trong việc tranh chấp quyền sử
    dụng đất giữa Nguyên đơn ông Nguyễn Quốc H và ông Trần văn D tại khối 11
    Đường Võ Thúc Đồng thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
  4. Cùng cán bộ Tòa án đi hòa giải ở cơ sở. và hoà giải tại phòng làm việc
    của thẩm phán toà án: Khi việc hòa giải vụ án không đạt được kết quả và không
    có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì tòa án lập biên bản
    hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.