BÁO CÁO THU HOẠCH TTSP TIẾNG ANH THPT

Ngày đăng: 17/04/2017, 16:05

MỞ ĐẦUI. Lý do chọn đề tài.1. Cơ sở lý luận:Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng.Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết.Song do có mối liên quan của từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu …) hoặc trong tình huống giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng là các “viên gạch” còn ngữ pháp và các yếu tố ngôn ngữ khác được coi như các “mạch vữa” để xây lên thành một ngôi nhà ngôn ngữ.2. Cở sở pháp lý:Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng giống như các bộ môn khác, việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học nhằm làm phù hợp với nhận thức của học sinh, làm cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng liên quan với những môn học khác và được các em học sinh sử dụng phù hợp. Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch MỞ ĐẦU I Lý chọn đề tài Cơ sở lý luận: Trong ngôn ngữ nào, vai trò từ vựng quan trọng Có thể thấy ngôn ngữ tập hợp từ vựng Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, qua đơn vị từ vựng Nhưng điều không đồng nghĩa với việc hiểu đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với mà nắm vững ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng đơn vị từ vựng Như việc học từ vựng rèn luyện kĩ sử dụng từ vựng yếu tố hàng đầu việc truyền thụ tiếp thu ngôn ngữ nói chung tiếng Anh nói riêng Vì từ vựng đơn vị ngôn ngữ nên thể hai hình thức: Lời nói chữ viết Muốn sử dụng ngôn ngữ đó, tức phải nắm vững hình thức biểu đạt từ lời nói chữ viết Song có mối liên quan từ vựng với yếu tố khác ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ) tình giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng “viên gạch” ngữ pháp yếu tố ngôn ngữ khác coi “mạch vữa” để xây lên thành nhà ngôn ngữ Cở sở pháp lý: Hiện nhà trường phổ thông, giống môn khác, việc dạy học tiếng Anh diễn với đổi phương pháp giáo dục, cải cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học nhằm làm phù hợp với nhận thức học sinh, làm cho học sinh tiếp cận với nội dung, kiến thức đại Vốn từ vựng tiếng Anh chương trình học liên quan với môn học khác em học sinh sử dụng phù hợp GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch Trước hết, xuất phát từ đối tượng giảng dạy học sinh lứa tuổi từ 15-16, kinh nghiệm sống ít, hiểu biết xã hội hạn chế, vốn từ vựng dạy cho em cấp học thường phải kết hợp với kỹ dạy học cho phù hợp để tạo hứng thú cho học sinh Bên cạnh việc dạy học tiếng Anh nhà trường diễn môi trường giao tiếp thầy trò có nhiều hạn chế: Dạy học tập thể lớn (thường đơn vị lớp học có khoảng 40 học sinh hơn), trình độ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng Những điều làm phân tán tập trung học sinh, tác động lớn đến việc rèn luyện kĩ cho học sinh, làm chậm trình tiếp thu kiến thức học sinh phân bố thời gian cho phần nội dung cho phù hợp với loại giảng (thực hành, kĩ năng) tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu áp dụng kĩ dạy từ vựng cho thích hợp Học sinh thường thụ động việc làm giàu vốn từ cho mình, sử dụng từ ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp Từ vấn đề đặt nghiên cứu áp dụng kỹ dạy từ vựng, cụ thể kỹ giới thiệu kiểm tra từ vựng học sinh cho phù hợp có hiệu tốt Từ lí trên, chọn nghiên cứu đề tài: Làm để dạy từ vựng Tiếng Anh hiệu lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự, nhằm đưa số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu dạy học Tiếng Anh II Mục đích nghiên cứu Dựa vào việc tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy học tập từ vựng TA học sinh Bản thân xin đưa số đề xuất việc hướng dẫn học sinh học tập sử dụng vốn từ cách có hiệu để tiến tới học sinh có khả nói, viết dịch tốt GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch III Nhiệm vụ nghiên cứu – Vai trò kĩ dạy từ vựng trình dạy học TA – Các kĩ giới thiệu kiểm tra từ vựng – Kết việc sử dụng kĩ IV Đối tượng khách thể nghiên cứu Đối tượng: Làm để dạy từ vựng Tiếng Anh hiệu Khách thể: Tập thể lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự V Phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát: tự tìm tòi nghiên cứu, tiến hành dự thăm lớp đồng nghiệp Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm lớp 11 trường THPT Ngô Gia Tự nhằm kiểm nghiệm kết nghiên cứu thực tiễn dạy học trường THPT Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra, đánh giá việc nắm nội dung học sinh GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch NỘI DUNG I Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu Vị trí nhiệm vụ việc học tập TA: Từ vựng tiếng Anh công cụ, phương tiện quan trọng việc sử dụng học tiếng Anh Ở kỹ việc học ngoại ngữ phải sử dụng đến từ vựng Vì từ vựng tiếng Anh nguồn vốn, sản phẩm vô giá, công cụ cho người học tiếng Anh Vai trò kĩ dạy từ vựng trình dạy học TA: Trong môn học TA, hầu hết tiết học có phần “giới thiệu từ vựng” Để học đạt kết cao, học sinh phải nắm rõ cách phát âm cách sử dụng từ Muốn giáo viên cần lựa chọn kỹ phù hợp với loại từ để cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ dễ sử dụng Các kĩ dạy từ vựng áp dụng trình dạy học Từ việc giới thiệu từ vựng, thực hành nói viết, rèn luyện củng cố đến khởi động để tạo học sôi từ giây phút đầu học Việc sử dụng kĩ dạy từ vựng trình dạy TA nhằm mục đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho trình học tiếng, nắm ý nghĩa, cách sử dụng từ vựng trình giao tiếp Các kĩ dạy từ khác làm cho học sinh cảm thấy hứng thú với môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả tự học hỏi, học sinh tự làm giàu vốn từ tự kiểm tra trình sử dụng từ Học sinh chủ động tình giao tiếp tiếp thu kiến thức Trong giới hạn đề tài đề cập đến kĩ giới thiệu kiểm tra việc dạy học từ vựng II Thực trạng dạy học từ vựng TA trường THPT: Đặc điểm chung a Vài nét tình hình nhà trường Tiền thân trường Trung học tỉnh hạt Hiếu Xương, thành lập năm 1968 Sau ngày miền Nam giải phóng (4/1975), quyền cách mạng GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch tiếp quản sở vật chất trường trung học tỉnh hạt Hiếu Xương nhanh chóng ổn định tình hình, tổ chức việc dạy học Theo dòng thời gian, trường nhiều lần thay đổi tên gọi: Trung học tỉnh hạt Hiếu Xương (1968 – 9/1975); Cấp 2, Tuy Hoà I (9/1975 – 1/1976); Cấp 2, Ngô Gia Tự (1/1976 – 8/1977) Cấp Ngô Gia Tự (9/1977 – 1990) Phổ thông trung học Ngô Gia Tự (1990 đến 2004) Trung học phổ thông Ngô Gia Tự (Từ 2004 đến nay) Tổng số cán giáo viên nhân viên nhà trường năm học 2016-2017: 96 người Ban Giám Hiệu có 04 người Gồm 01 hiệu trưởng 03 Phó hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cá nhân để điều hành công tác dạy học nhà trường + Thầy Huỳnh Văn Khánh: Hiệu trưởng + Cô Huỳnh Thị Lệ My: Phó hiệu trưởng + Cô Lâm Thị Hương: Phó hiệu trưởng + Thầy Mai Tấn Điện: Phó hiệu trưởng Trường có 10 tổ môn 01 tổ hành văn phòng thực công việc dạy dỗ rèn luyện cho học sinh + Tổ Toán: Có 14 người Tổ trưởng: Thầy Nguyễn Tú + Tổ Tin: Có người Tổ trưởng: Cô Võ Thị Phượng + Tổ Lý – CN: Có 10 người Tổ trưởng: Thầy Nguyễn Trọng Thế + Tổ Hóa: có người Tổ trưởng: Cô Trần Thị Chung + Tổ Sinh – Công nghệ: có người Tổ trưởng: Cô Võ Thị Bích Vương + Tổ Ngữ văn: có 12 người Tổ trưởng: Cô Thái Thị Mỹ Hảo + Tổ Sử – GDCD: có người Tổ trưởng: Cô Mai Tấn Điện + Tổ Địa lý: có người Tổ trưởng: Cô Phạm Thị Thanh Điệp + Tổ Ngoại ngữ: có 11 người Tổ trưởng: Cô Lê Thị Thanh Bích + Tổ Thể dục – ANQP: có người Tổ trưởng: Thầy Trần Ngọc Hải GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch + Tổ Hành chính: có 11 người Tổ trưởng: Cô Phạm Thị Tuyết + Chủ tịch Công đoàn: Thầy Trần Mạnh Hùng + Bí Thư Đoàn trường: Thầy Phạm Anh Tuấn Hỗ trợ tốt cho công tác dạy học Đoàn trường Đoàn TNCS Hồ Chí Minh bao gồm chi đoàn giáo viên chi đoàn học sinh tổ chức theo lớp học Thành tích đạt được: + Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2000 + Cờ thi đua xuất sắc UBND Tỉnh năm học 2006-2007; 2007-2008 + Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba năm 2008 + Thủ tướng phủ tặng cờ thi đua xuất sắc năm học 2009-2010 + Nhiều khen Bộ Giáo dục Đào tạo, Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, giấy khen Sở Giáo dục Đào tạo tặng tập thể cá nhân trường + Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận trường đạt chuẩn quốc gia từ năm 2012 Tính từ năm học 1990-1991 đến năm học 2014-2015 trường có 805 học sinh đạt giải học sinh giỏi môn cấp Tỉnh,13 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp Quốc gia, học sinh đỗ thủ khoa kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông Tỷ lệ tốt nghiệp THPT: Từ năm học 2009- 2010 đến năm học 20122013 bình quân đạt 99,577% Tỷ lệ học sinh đỗ vào trường Cao đẳng Đại học hàng năm từ 60-70% Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, có 9% giáo viên đạt chuẩn Cơ sở vật chất: Từ năm học 2007-2008 trường chuyển sở Phường Phú Lâm – Tuy Hoà – Phú Yên, với sở vật chất khang trang, GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch đại, đủ phòng học, phòng chức năng, phòng môn, thiết bị dạy học, đáp ứng nhu cầu dạy học giáo viên học sinh b Đặc điểm tình hình  Thuận lợi Ban giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh đoàn thể hoạt động có hiệu quả, GVCN có lực quản lý, động, nhiệt tình, có kinh nghiệm việc quản lý tổ chức hoạt động chi đoàn lớp giáo dục hạnh kiểm học sinh Được quan tâm phối hợp làm việc Công an phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hòa, Công an địa phương có học sinh theo học trường Nhiều năm liền nhà trường công an Tỉnh công nhận quan an toàn ANTT UBND Tỉnh tặng khen thành tích xuất sắc phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ  Khó khăn Những tác động xấu xã hội nhiều nên ảnh hưởng xấu tới số HS nhà trường Một số kết đạt nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy TA lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự: a Số liệu khảo sát cho thấy: Thứ nhất: điểm bình quân học sinh dao động mức 6-7 điểm, với mức điểm HS cần khoảng 360 đào tạo (480 tiết) để đạt mức điểm cao Thứ hai, trình độ học sinh không đồng có khác biệt lớn lực tiếng Anh học sinh với Thường lớp học bao gồm trình độ từ trung bình – yếu (gồm học sinh lười học tiếng anh) đến – giỏi (những học sinh chịu khó học chăm học) Những lớp học đa trình độ gây nhiều khó khăn cho giáo viên, khiến họ khó quán xuyến hết tất học sinh, từ gây trở ngại cho việc dạy học GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch b Số liệu cụ thể thực trạng học tiếng Anh lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự, HKI năm học 2016-2017: – Tổng số học sinh lớp 11A5: 44 HS – Nam: 14 HS – Nữ: 30 HS – Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh từ 5.5 trở lên: 42 (95.4 %) – Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh từ 5.6 đến 6.5: 14 (31.8 %) – Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh 6.5 đến 7.5: 16 (36.4 %) – Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh 7.5 8.5: 11 (25 %) – Số HS đạt trung bình môn tiếng anh từ 8.5 trở lên: (6.8 %) – Tình hình chung em học sinh lớp 11A5 học môn tiếng Anh, tỷ lệ điểm trung bình nhiều điểm số dao động từ 5.6 đến 7.5 – Các em tham gia tích cực thi giao lưu tiếng Anh cấp trường, thi HS giỏi tiếng Anh cấp tỉnh, thi IOE cấp trường cấp tỉnh, nhiên chưa đạt thành tích vượt trội – Thầy cô môn tiếng Anh tích cực giảng dạy, đào tạo hướng dẫn em HS lớp 11A5 rèn luyện củng cố kiến thức cho em Một số tồn thực trạng giảng dạy TA lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự: – Kiến thức tiếng Anh nói chung từ vựng nói riêng học sinh nhiều hạn chế – Việc vận dụng vào thực tiễn học sinh hạn chế – Học sinh thường hay ngại ngùng nói trước đám đông Các em thói quen tranh luận lớp nêu ý kiến dù hay sai, có mặt thầy cô giáo Tập thể lớp thái độ ủng hộ: bạn đứng lên nói sai, bạn khác lớp thường cười lên sửa lại cách châm biếm Hiện tượng làm hạn chế tham gia học học sinh GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch Trong lớp học sinh thường hiếu động, nghiêng mặt tiêu cực tích cực, việc nói chuyện riêng phân tán tư tưởng học phổ biến Tác phong phản ánh rõ học tiếng Anh, đòi hỏi học sinh phải tham gia vào nhiều hình thức luyện tập khác luyện tập theo cặp (pair work), luyện tập nhóm (group work), hay luyện kỹ đòi hỏi học sinh phải chuyển chỗ, rời chỗ lớp… Những tập thường tạo lộn xộn Và nhiều cảm thấy hiệu học không phụ thuộc vào kỹ thuật nhiệt tình lên lớp giáo viên mà chủ yếu thái độ học tập học sinh III Các biện pháp dạy học từ vựng TA hiệu quả: Phân loại đối tượng học sinh: – Dựa vào kết khảo sát chất lượng đầu năm kết học kỳ trước – Dựa vào kết kiểm tra giáo viên tiến hành – Dựa vào tích cực xây dựng học sinh Kĩ giới thiệu từ vựng: Giai đoạn đầu việc dạy từ vựng phần giới thiệu từ với học sinh Giới thiệu từ có vai trò quan trọng học tiếng Anh Nó giúp học sinh nắm bao quát nội dung học, nắm nghĩa từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu giáo viên Thông thường để giới thiệu từ mới, giáo viên thường thực bước sau: – Gợi mở từ dạy tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình – Giới thiệu từ dạy tiếng Anh – Cho học sinh nghe lần – Học sinh lặp lại từ (đồng 2-3 lần) – Học sinh lặp lại cá nhân (2-4 học sinh) – Giáo viên trình bày từ dạy lên bảng GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch – Kiểm tra nghĩa từ tiếng việt – Kiểm tra trọng âm từ – Khi dạy xong tất từ mới, học sinh viết vào Song tất nhiên từ xuất trình giảng cho học sinh đưa vào phần giới thiệu từ Người giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động trình để giảng dạy cố gắng phát huy hết khả tự học hỏi học sinh loại từ không tích cực Bên cạnh giáo viên phải biết xếp từ vựng dạy theo trình tự hợp lý, tạo lời dẫn gợi mở theo chủ điểm học Nói tóm lại: Sử dụng kĩ giới thiệu từ vựng tìm cách tiếp cận với lĩnh hội kiến thức học sinh cách gần nhất, dễ dàng nhất, giúp học sinh thu nhận kiến thức nhanh hơn, hứng thú với học Và để đạt hiệu cao phần giới thiệu từ vựng việc lựa chọn kĩ giới thiệu từ phù hợp, giáo viên phải thực phần phát âm từ cách xác, trình bày từ rõ ràng bảng để học sinh nhận biết từ dạy góc độ khách quan Kiểm tra: Kiểm tra từ vựng học sinh phần quan trọng trình dạy học Nó xác định xem học sinh nắm từ mức độ Việc kiểm tra thường diễn hai cấp độ: Đơn giản hoàn thiện 3.1 Kiểm tra đơn giản: Kiểm tra đơn giản việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra sau hoàn thành việc giới thiệu từ vựng Các hoạt động kiểm tra giảng thường giáo viên nêu dạng trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê với học, kích thích ganh đua học tập Ví dụ như: – Rub out and remember: Xóa phần từ giới thiệu bảng yêu GVHD: Lê Thị Thanh Bích 10 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch cầu học sinh đọc viết lại bảng – Slap the board: Viết phần từ vừa giới thiệu dán tranh thể từ bảng Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ tranh nghe giáo viên đọc từ (từ bảng tiếng Anh đọc tiếng Việt ngược lại) – What and Where: Viết từ vừa giới thiệu vào vòng tròn bảng, cho học sinh đọc xóa dần từ, sau yêu cầu học sinh viết lại từ vị trí cũ – Jumbled words: Giáo viên viết từ với chữ xáo trộn, sau yêu cầu học sinh viết lại từ cho – Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa từ giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn từ mà em tìm thấy – Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm – Bingo: Học sinh chọn từ số từ mà giáo viên gợi ý bảng, sau nghe giáo viên đọc, học sinh nghe có từ trước hô to “bingo” – Guessing game: Một học sinh viết từ vào tờ giấy sử dụng hình ảnh từ, sau dùng từ khác miêu tả, diễn đạt từ cho học sinh khác đoán – Matching: Một cột giáo viên viết từ, cột thứ hai viết khái niệm định nghĩa không theo thứ tự cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh nối từ với khái niệm định nghĩa chúng – Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết từ vào vở, sau giáo viên đọc đoạn văn ngắn có chứa từ đó, học sinh nghe đánh dấu thứ tự từ theo trình tự đọc Các kĩ kiểm tra thực dạy khác để tạo mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh Song ta cần ý đến đối tượng học sinh, trình độ nhận thức học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo việc kiểm tra thực thường xuyên với GVHD: Lê Thị Thanh Bích 11 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch học sinh 3.2 Kiểm tra hoàn thiện: Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản, có kiểm tra hoàn thiện Kiểm tra hoàn thiện thực sau phần từ vựng thực hành, ôn luyện củng cố thực hành nói – viết, luyện kĩ nghe, đọc, viết Loại kiểm tra thường diễn dạng kiểm tra nói viết Giáo viên thực phần “warm up” dạy dạng kiểm tra cũ, kiểm tra 15 phút, 45 phút kiểm tra học kỳ Mục đích việc kiểm tra hoàn thiện nhằm kiểm tra học sinh có hiểu sử dụng từ tình giao tiếp cụ thể không, bên cạnh nhằm giúp học sinh xây dựng vốn từ vựng đầy đủ phong phú, việc kiểm tra thực theo yêu cầu cụ thể tổng hợp chung kiểm tra 45 phút kiểm tra học kỳ – Kiểm tra nghe: Gap fill, Multiple choice, dictation – Kiểm tra nói: Chain game, nought and crosses – Kiểm tra đọc: Gap fill, Multiple choice – Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the words given, pyramid Với việc áp dụng kĩ giảng nhằm nâng cao kết học tập HS, chất lượng môn nâng cao IV Một số ví dụ cụ thể mà áp dụng số tiết học lớp 11A5: Ở Unit 12: The Asian Game, part A Reading Để giới thiệu từ xuất bài, sử dụng hình ảnh trực quan ví dụ thực tế để giúp học sinh hiểu rõ nghĩa từ Aquatic sports: đưa ví dụ “Swimming and water skiing are aquatic sports” sử dụng hình ảnh môn swimming (bơi lội) water skiing (lướt ván nước) để giúp em đoán nghĩa từ aquatic sports GVHD: Lê Thị Thanh Bích 12 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch Intercultural knowledge: đưa ví dụ “I have learned so much intercultural knowledge after going for a tour round the world” để từ học sinh đoán nghĩa cụm từ intercultural knowledge Andvance: để giúp HS dễ dàng hiểu nghĩa advance giải thích nghĩa advance từ tiếng anh quen thuộc với em: to make progress (tiến bộ) Tôi sử dụng hình ảnh thực tế môn thể thao để giới thiệu từ vựng: squash (môn bóng quần), rubgy (môn bóng bầu dục) fencing (môn đấu kiếm) Ngoài ra, sử dụng từ đồng nghĩa để giúp HS đoán nghĩa từ Ví dụ, đồng nghĩa với từ facility equipment (trang thiết bị); đồng nghĩa với solidarity unity (tình đoàn kết) Cho học sinh thực hành đọc từ vựng em vừa học: lớp/ cá nhân Tiếp theo, kiểm tra lại từ vựng hoạt động: Rub out and remember (Miming) Tôi dán thẻ từ vựng mà em vừa học lên bảng, cho học sinh đọc từ bảng khoảng lần Yêu cầu em nhắm mắt rút lần thẻ từ vựng, yêu cầu em mở mắt hỏi em từ lấy Hoạt động giúp GV kiểm tra HS nắm từ vựng vừa học mức, giúp em ghi nhớ từ vựng tốt Ví dụ thứ mà muốn đưa phần dạy kiểm tra từ vựng Unit 12: The Asian Games, part C Listening Việc dạy từ vựng cách hiệu tiết dạy kĩ nghe quan trọng, định việc học sinh nghe có hiểu hay không Cho nên áp dụng số kĩ để giúp họ sinh nắm từ vựng cách tốt Ở phần giới thiệu từ vựng, sử dụng hình ảnh trực quan, sử dụng số ví dụ thực tế, cộng với sử dụng từ đồng nghĩa để giúp GVHD: Lê Thị Thanh Bích 13 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch học sinh hiểu To come live: giải thích nghĩa từ từ tiếng anh quen thuộc với HS “to be sent out while the event is actually happening, not recorded first and broadcasting later” To land: giải thích nghĩa từ từ tiếng anh quen thuộc với HS “to reach the ground after a jump or fall” sử dụng hình ảnh thực tế để giúp em liên tưởng tốt Bên cạnh đó, sử dụng hình ảnh trực quan để giới thiệu từ vựng: freestyle (kiểu bơi tự do), bar (thanh xà), gymnasium (nhà thi đấu, phòng tập thể dục), gymnast (vận động viên thể dục dụng cụ) Cho HS thực hành đọc từ vựng vừa học lớp/ cá nhân Và cuối kiểm tra lại từ vựng em vừa học trò chơi Slap the board Ghi từ mà em vừa học lên bảng Chia lớp thành đội, mời HS từ đội tham gia trò chơi Yêu cầu người chơi xếp thành hàng Khi GV đọc từ người chơi chạy lên bảng đập vào từ mà vừa nghe Hoạt động giúp GV kiểm tra lại việc nắm từ vựng HS mà giúp học sinh ghi nhớ từ tốt giúp e cảm thấy hứng thú với việc học từ GVHD: Lê Thị Thanh Bích 14 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch PHẦN KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN: I Kết luận: Trong trình dạy tiếng Anh, việc giới thiệu kiểm tra từ vựng chiếm lượng thời gian không nhiều song chúng có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cho học sinh nắm vững sử dụng ngôn ngữ sau Người giáo viên với vai trò người hướng dẫn phải sử dụng kỹ cho phù hợp trình giới thiệu từ vựng để đạt mục đích học đề Trong trình soạn bài, giáo viên phải lựa chọn kĩ năng, kỹ thuật cho phù hợp, chuẩn bị kĩ cho lời dẫn gợi mở từ, vật dụng cần thiết liên quan đến việc giới thiệu từ chọn cách kiểm tra từ cho phù hợp gây hứng thú cho học sinh II Kiến Nghị: Đối với Bộ Sở giáo dục – đào tạo: Cần hỗ trợ, tạo điều kiện sở vật chất, phương tiện dạy học như: loại máy chiếu, phòng chức năng, đồ dùng dạy học, tư liệu tham khảo Để tạo điều kiện cho giáo viên thực đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực phát huy tối đa tính tự học học sinh Tổ chức lớp chuyên đề tập huấn cho giáo viên để tìm tòi so sánh phương pháp giảng dạy, cách tiếp cận vấn đề chương trình cũ chương trình từ giáo viên vận dụng phù hợp với đối tượng học sinh Đối với trường phổ thông: Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao lực chuyên môn, kiên trì, tích cực đổi phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tốt lực học trò dạy thầy GVHD: Lê Thị Thanh Bích 15 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch LỜI KẾT Trong sống thường nghe hay bắt gặp câu nói tưởng chừng bình thường chứa đựng ý nghĩa to lớn “Nghề giáo nghề cao quý nhất” Nhưng để đạt đỉnh điểm nghề giáo thân người giáo viên phải trao dồi kiến thức kỹ giảng dạy thân mình, không ngừng học hỏi từ giáo viên khác Từ đợt thực tập Sư phạm chúng em thấy việc dạy học không đơn giản đặc biệt giáo viên giảng dạy Chúng em cố gắng tạo người thành công cho xã hội tương lai, cố gắng làm để phục vụ cho ngành giáo dục tiếng Anh Trung học Phổ thông vững mạnh tương lai Xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Ban Giám Hiệu tất quý thầy cô trường Đại học Phú Yên trường Trung học Phố Thông Ngô Gia Tự Em xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe thành công sống Chúc tất cac em học sinh trường luôn chăm ngoan, vui vẻ học giỏi Em xin chân thành cảm ơn! GVHD: Lê Thị Thanh Bích 16 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch TÀI LIỆU THAM KHẢO – Đặng Quốc Bảo (2000), Quản lí giáo dục, NXB Đại Học Sư Phạm Hà Nội – Hà Thế Ngữ, Nguyễn Văn Đình, Phạm Thị Diệu Vân (1993), Giáo dục học, NXB.Giáo Dục – Tạp chí sư phạm giáo dục nhà trường – Tạp chí nguyên cứu giáo dục 1937 – 1946, 1946 – 1957 NXB Giáo Dục – Tạp chí tâm lý học tháng – 1997 – http://www.lamdong.edu.vn/?ArticleId=10f3db37-9dfa-45ee-9c38-dda5f706239b – http://truongvietanh.com/phuong-phap-hoc-tot-tieng-anh-thpt – http://thptthuongcat.edu.vn/goc-hoc-tap/doi-moi-phuong-phap-giang-daymon-tieng-anh-c1502-3508.aspx GVHD: Lê Thị Thanh Bích 17 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch * Nhận xét giáo viên hướng dẫn: Duyệt GVHD Sinh viên thực tập Lê Thị Thanh Bích Trần Thị Ngọc Giàu Xác nhận Ban đạo GVHD: Lê Thị Thanh Bích 18 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch LỜI CẢM ƠN Mở đầu báo cáo cho em gởi đến thầy cô lòng biết ơn sâu sắc tận tình giúp đỡ em, truyền đạt cho em kinh nghiệm mới, học học hôm em đúc kết suốt đời “trồng người” hành trang giúp em vững bước tương lai nghiệp “trồng người”, nghề cao quý xã hội, ông cha ta nói: “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư Một chữ thầy nửa chữ thầy” Câu nói khắc ghi sâu tâm trí em từ lúc nào, nhắc nhở em phải biết ơn, tôn trọng người dẫn dắt, bảo cho Xin chân thành cảm ơn! Ban lãnh đạo nhà trường quý thầy cô giảng viên trường Đại Học Phú Yên tận tình giảng dạy tạo điều kiện cho em lúc học trường Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường THPT Ngô Gia Tự thầy cô trường tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn truyền đạt cho em kinh nghiệm đặc biệt cô hướng dẫn chuyên môn Lê Thị Thanh Bích cô hướng dẫn chủ nhiệm Phan Thị Mỹ Tho hướng dẫn, giúp đỡ em thời gian ngắn lời dạy quý báu lại kiến thức vững chắc, hỗ trợ đắc lực cho em nghiệp trồng người sau Và bên cạnh xin cảm ơn em học sinh Trường THPT Ngô Gia Tự đặc biệt tập thể lớp 11A5 thân yêu nhiệt tình giúp đỡ để hoàn thành đợt thực tập Chúng ta thường nghe câu nói: “Đi ngày đàng, học sàng khôn” Đúng vậy, mười tuần thực tập thời gian không dài em học nhiều kinh nghiệm từ thầy cô Từ suy nghĩ em GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch tâm thực thật tốt đợt thực tập, để tương lai sau em xưng danh giáo viên dạy giỏi thầy cô Vì thời gian lực có hạn, Báo cáo thu hoạch tránh khỏi thiếu sót, kính mong thầy cô thông cảm mong đóng góp quý thầy cô Cuối em xin kính chúc tất thầy cô có thật nhiều sức khỏe, thật nhiều hạnh phúc may mắn sống nghiệp chọn Em xin cảm ơn thầy cô nhiều GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch MỤC LỤC Mục lục Danh mục từ viết tắt Trang GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT + An toàn giao thông: ATGT + Cơ sỡ vật chất CSVC + Đại học Phú Yên ĐHPY + Giáo viên: GV + Học sinh: HS + Học kì I: HKI + Học sinh HS + Thực tập TT + Tiếng anh TA + Trung học phổ thông: THPT GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu … Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch MỤC LỤC Mục lục Danh mục từ viết tắt Trang GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo. .. cho việc dạy học GVHD: Lê Thị Thanh Bích SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch b Số liệu cụ thể thực trạng học tiếng Anh lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự, HKI năm học… để giúp GVHD: Lê Thị Thanh Bích 13 SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu Trường THPT Ngô Gia Tự Báo cáo thu hoạch học sinh hiểu To come live: giải thích nghĩa từ từ tiếng anh quen thu c với HS “to be sent

– Xem thêm –

Xem thêm: BÁO CÁO THU HOẠCH TTSP TIẾNG ANH THPT, BÁO CÁO THU HOẠCH TTSP TIẾNG ANH THPT,