BÁN PHÁ GIÁ LÀ GÌ? DOANH NGHIỆP SẼ BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO KHI BÁN PHÁ GIÁ?
Bán phá giá là một khái niệm cơ bản của thương mại quốc tế. Các sản phẩm bán vào một thị trường với giá bán ở mức dưới giá thành sản xuất thì được xem là bán phá giá và có thể phải chịu các cuộc điều tra và bị trừng phạt. Vậy bán phá giá là gì? Hãy cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Mục Lục
Bán phá giá là gì?
Theo quy định tại Điều 2, Hiệp định Thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại – GATT (1994) (Hiệp định ADP) đã quy định về một số sản phẩm bán phá giá được hiểu như sau: Một sản phẩm bị coi là bán phá giá khi đưa sản phẩm vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó.
Như vậy, có thể hiểu, bán phá giá là hành vi bán giá không đúng giá trị thực tế của hàng hóa. Một loại hàng hoá được xuất khẩu sang thị trường khác (Thị trường nhập khẩu) bán vào với giá bán ở mức dưới giá thành sản xuất, hoặc giá xuất khẩu thấp hơn giá nội địa nhưng cao hơn chi phí sản xuất; giá xuất khẩu thấp hơn giá thấp nhất đang được bán trên thị trường thế giới thì được xem là bán phá giá.
Chế tài xử phạt đối với doanh nghiệp bán phá giá
Ảnh minh họa: Chế tài xử phạt đối với doanh nghiệp bán phá giá
Trường hợp hành vi bán phá giá được coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường:
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi và mức xử phạt cụ thể như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp có một trong các hành vi sau thì bị phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với mức giá dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến việc loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
– Doanh nghiệp thực hiện việc áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại đối với khách hàng;
– Cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ, gây hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
– Doanh nghiệp áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản việc tham gia của các doanh nghiệp khác, hạn chế việc mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
– Khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
– Thực hiện các hành vi ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
– Doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
Thứ hai, hình thức xử phạt bổ sung đối với doanh nghiệp có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường còn bị tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Thứ ba, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng với doanh nghiệp có hành vi trên gồm: Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh; Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
Trường hợp bán phá giá được coi là hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 75/2019/NĐ-CP mức xử phạt cụ thể đối với hành vi lạm dụng vị trí độc quyền khi có hành vi bán phá giá thì:
Thứ nhất, doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi lạm dụng sau đây thì bị phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng sau đây:
– Các hành vi như áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác; áp đặt điều kiện khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác; ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
– Áp đặt các điều kiện gây bất lợi cho khách hàng;
– Lợi dụng vị trí độc quyền của doanh nghiệp mình để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
– Doanh nghiệp có các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Thứ hai, doanh nghiệp phải chịu hình thức xử phạt bổ sung để tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Thứ ba, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng với doanh nghiệp vi phạm gồm:
– Buộc doanh nghiệp cơ cấu lại việc lạm dụng vị trí độc quyền;
– Buộc doanh nghiệp loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
– Buộc doanh nghiệp khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
– Buộc doanh nghiệp loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
– Buộc doanh nghiệp khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP mức xử phạt hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ như sau:
– Đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó: Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
– Đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên: Phạt tiền từ 1600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
Ngoài ra doanh nghiệp bán phá giá còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:
– Tịch thu tang vật, phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
– Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là những quy định pháp luật về bán phá giá mà OTIS LAWYERS gửi tới quý bạn đọc. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp kiến thức pháp luật về bán phá giá và các chế tài đối với doanh nghiệp có hành vi bán phá giá gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường.
Nếu còn vấn đề thắc mắc về hành vi bán phá giá, hãy liên hệ ngay tới OTIS LAWYERS để được tư vấn theo địa chỉ
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: K28 – Nhóm K, Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Website: https://otislawyers.vn/