BAI THU HOACH THANG HANG II TIEU HOC bai thu hoach bui thien ke doc

 

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

 

 

 

 

 

BÀI THU HOẠCH

 

NÂNG HẠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

HẠNG iI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người viết thu hoạch: BÙI THIỆN KẾ

Lớp: K16

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trường Xuân 1

Thời gian tham dự khóa bồi dưỡng: Từ ngày 05/01/2019 đến ngày 26/01/2019

Địa điểm bồi dưỡng: Trung tâm GDTX Thới Lai – Tp Cần Thơ

 

 

 

 

 

 

 

 

THỚI LAI – 2019

1

 

bài thu hoẠch

bỒi dưỠng TIÊU CHUẨN CHỨC DANH nghỀ nghiỆp GIÁO VIÊN TIỂU HỌC – hẠng ii

 I. Đánh giá tóm tắt kiến thức và kỹ năng thu nhận được qua khóa bồi dưỡng:

 Trong quá trình học tập bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2, bản thân tôi đã thu nhận được một số kết quả như sau:

 Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

  Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là hệ thống cơ quan từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên những nguyên tắc chung, thống nhất mà nguyên tắc cơ bản là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân có quyền quyết định mọi công việc của Nhà nước, giải quyết mọi công việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia, đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng của đất nước và dân tộc. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra (Quốc hội và HĐND).

– Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước, đều có quyền nhân danh nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

– Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là những người hết lòng phục vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Các nguyên tắc cơ bản là:

Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”

Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm cho bộ máy hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn, thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững bản chất tốt đẹp của một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

1

 

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nhằm phát huy trí tuệ của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước.

Nguyên tắc tập trung dân chủ Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có sự kết hợp chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với tính chủ động, sáng tạo của địa phương và cơ

Nguyên tắc pháp chế XHCN Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

Các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

Hình ảnh có liên quan

 

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam.

Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt

1

 

Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

* Quan điểm chỉ đạo

– Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

– Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

– Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

– Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

– Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.

1

 

– Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

– Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

* 09 giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết 29/NQ-TW.

 – Thứ nhất, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo

– Thứ hai, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

– Thứ ba, đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

– Thứ tư, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

– Thứ năm, đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng

 – Thứ sáu, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

– Thứ bảy, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

– Thứ tám, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý

– Thứ chín, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo

1

 

Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học.

  Sự biến đổi nhanh chóng của giáo dục dưới tác động của toàn cầu hóa đặt ra cho những nhà quản lý giáo dục những thay đổi nhằm làm cho giáo dục đáp ứng được yêu cầu vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội.

Quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người học trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lí người học. Như vậy, quán lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát có hiệu quả các nguồn lực giáo dục để phục vụ cho mục tiêu giáo dục.

Quản lí nhà trường tiểu học là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường tiểu học) đến các đối tượng quản lí (GV. cán bộ nhân viên, người học, các nguồn lực) nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến động

 Tổng quan dựa trên những tư liệu và kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của  một số nước về các vấn đề liên quan đến phát triển CT. Cụ thể, gồm:

– Hệ thống giáo dục quốc dân

– Nền tảng triết lý và tư tưởng trong xây dựng CTGD 

– Chu kì đổi mới CTGD và lí do thay đổi

– Các cách tiếp cận phát triển CT 

Từ trước đến nay việc xây dựng, quản lý và thực hiện CT GDPT của Việt Nam còn khá cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo dẫn đến không hoặc chưa phù hợp với các đối tượng, vùng miền vốn có những đặc điểm và điều kiện khác nhau làm hạn chế kết quả và chất lượng giáo dục. CT GDPT mới chủ trương vừa tập trung thống nhất, vừa mềm dẻo, linh hoạt cả trong thiết kế xây dựng và quản lý thực hiện CT.

1

 

CT GDPT sau 2015 đổi mới rất nhiều, có những đổi mới căn bản, tất yếu trường phổ thông cũng phải đổi mới căn bản mới đáp ứng được, quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý nhà trường theo hướng dân chủ hoá, xã hội hoá, nhà trường được tự chủ, được giám sát và chịu trách nhiệm giải trình. Một số việc cụ thể:

– Đảm bảo về tổ chức, hoạt động và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục tổi thiểu theo quy định của Điều lệ nhà trường.

– Nhà trường được tự chủ về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục sao cho đạt được cao nhất kết quả phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo mục tiêu quy định của CT GDPT, phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, bảo đảm nội dung và thời lượng giáo dục bắt buộc đối với học sinh cả nước, đồng thời có một phần thích hợp theo hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

– CT GDPT được thiết kế theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm giáo dục tiểu học và THCS) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (giáo dục THPT); chủ trương dạy học tích hợp và phân hoá theo yêu cầu mới.

– CT GDPT yêu cầu tăng cường các hoạt động TNST của học sinh.

– Thực hiện chủ trương “một CT, nhiều SGK”, nhà trường phải quyết định chọn sách dựa trên ý kiến của giáo viên bộ môn, có tham khảo ý kiến  HS và cha mẹ học sinh, theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm chọn được sách phù hợp nhất, không có tiêu cực trong hoạt động này.

– Thực hiện xã hội hoá giáo dục theo hướng chủ động tuyên truyền về các đổi mới của ngành, của trường; hướng dẫn cách tham gia cùng hoạt động giáo dục, huy động nhiều nguồn lực (trí lực, tài lực, vật lực) của địa phương, của các gia đình học sinh tham gia hoạt động giáo dục; xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hoá – giáo dục, tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của của địa phương; thực hiện công khai các điều kiện, tài chính, hoạt động và kết quả giáo dục của trường để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội tham gia giám sát nhà trường.

 Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên Tiểu học.

Truớc khi xem xét động lực lao động là gì trước hết cần phải hiểu thế nào là động lực. Theo Mitchell, ông cho rằng: Ðộng lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới và lựa chọn để gắn kết các hành vi của mình. Theo Bolton: Ðộng lực được định nghĩa như một khái niệm để mô tả các yếu tố được các cá nhân nảy sinh, duy trì và điều chỉnh hành vi của mình theo huớng đạt được mục tiêu. “Ðộng lực lao động chính là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức”. Theo Marier và Lauler (1973) đã đưa ra mô hình về kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân như sau: Kết quả thực hiện công việc = Khả năng x Ðộng lực Khả năng = Khả năng bẩm sinh x Ðào tạo x Các nguồn lực Ðộng lực = Khao khát x Tự nguyện Như vậy, Động lực có tác động rất lớn đến kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân. Kết quả thực hiện công việc được xem như một hàm số của năng lực và động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục, kinh nghiệm, kỹ năng được huấn luyện. Ðộng lực làm việc có thể nhanh chóng được cải thiện hơn và cần được thuờng xuyên duy trì so với năng lực làm việc. Từ những định nghĩa trên ta có thể đưa ra một cách hiểu chung nhất về động lực như sau: “Ðộng lực là tất cả những gì nhằm thôi thúc, khuyến khích con người nỗ lực thực hiện những hành vi theo mục tiêu”.

1

 

     Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên

* Giúp giáo viên đặt ra mục tiêu hiệu quả: Ðể việc đặt mục tiêu cho nhân viên hiệu quả, thúc đẩy động lực làm việc của người lao động, cần lưu ý:

– Các mục tiêu cho người lao động phải rõ ràng và dễ hiểu. Mỗi mục tiêu phải cụ thể và mang tính thách thức.

– Thu hút người lao động tham gia vào quá trình đặt mục tiêu. 

– Cần tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành mục tiêu, thường xuyên có thông tin phản hồi để đảm bảo rằng các mục tiêu vẫn còn ý nghĩa và người lao động vẫn đi đúng hướng hoặc thay đổi hướng đi nếu cần thiết. 

– Mục tiêu của cá nhân, các bộ phận phải phù hợp và huớng đến mục tiêu chung của tổ chức.

* Sử dụng các biện pháp kích thích tài chính: Tiền lương, tiền thưởng, các chế độ phúc lợi. * Sử dụng các biện pháp kích thích phi tài chính: Phân tích công việc tốt làm cơ sở bố trí nhân lực phù hợp với khả năng của người lao động; Ðánh giá và sử dụng bảng kết quả đánh giá thực hiện công việc công bằng, khách quan trong các chính sách quản trị nhân lực; Ðào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của người lao động; Cơ hội thăng tiến cho người lao động hoàn thành tốt công việc và có nhiều đóng góp cho tổ chức; Tạo động lực thông qua sự quan tâm của lãnh đạo; Môi truờng và điều kiện làm việc;

1

 

Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường Tiểu học.

Quan điểm về “Nhà trường hiệu quả” nhấn mạnh nhiều vào sự áp dụng lí luận hiện đại của quản lí nhà trường. Mô hình này coi việc tổ chức đào tạo trong nhà trường phải quán triệt được tính hiệu quả của hoạt động kinh tế, chú trọng tính hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của quá trình đào tạo. Một mô hình trường học mới có đầy đủ ưu việt nhưng nó không thể phủ nhận và xóa bỏ mô hình trường học truyền thống. Mô hình trường học mới chỉ thay thế phương thức sư phạm mới tốt hơn nhưng vẫn tiếp tục giữ gìn và phát triển tinh hoa vốn có của giáo dục dân tộc như: Mục tiêu giáo dục; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập; phương pháp và hình thức tổ chức lớp học; vai trò, vị trí của cán bộ quản lí giáo dục, GV và HS; đánh giá kết quả học tập; dân chủ trong quá trình quản lí nhà trường.

Về mục tiêu giáo dục: Mô hình trường học mới phát triển toàn diện nhân cách, năng lực, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho HS. Chuẩn bị cho các em sớm thích ứng, hòa nhập với đời sống xã hội và phát triển cộng đồng.

Về nội dung giáo dục: Nội dung học gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của HS. Hệ thống kiến thức phù hợp, vừa sức với các em. Ngoài ra, mô hình trường học mới còn chú trọng kĩ năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.

Về phương pháp dạy học: PPDH lấy HS làm trung tâm. GV là người tổ chức cho HS hoạt động để khám phá chiếm lĩnh các kiến thức và kĩ năng mới. Từ đó năng lực học tập suốt đời của HS được hình thành và phát triển.

Về đánh giá HS: Đánh giá để thay đổi cách dạy, cách học cho hiệu quả hơn. Việc đánh giá cần được diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động học tập của HS, có tác dụng khơi dậy, phát triển năng lực và phẩm chất cho các em. HS có khả năng đánh giá, tự đánh giá và tự chịu trách nhiệm về quá trình và kết quả học tập của mình .

Về các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng:

1

 

Gia đình phải phối hợp thường xuyên với nhà trường, hợp tác với GV để giúp đỡ HS học tập một cách thiết thực. Nhà trường cần phải tôn trọng và cuốn hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa của địa phương trong hoạt động giáo dục.

Về quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục theo hướng cởi mở và dân chủ, thích ứng với vai trò mới của GV và có chiến lược tập huấn, bồi dưỡng GV mang tính hiệu quả và phù hợp với thực tế.

 Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.

 Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.

Giáo viên cần có các năng lực sau:

–  Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học

–  Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học

–  Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội

–  Năng lực dạy học các môn học

–  Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học

–  Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

–  Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm

–  Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

–  Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học

–  Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn

–  Năng lực chủ nhiệm lớp

–  Năng lực giao tiếp

–   Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.

Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực sau:

1

 

– Thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên.

– Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.

–  Khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp.

– Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu học.

Vấn đề của giáo dục và đào tạo là phải sớm phát hiện, nhận dạng ra được các tài năng tự nhiên đó để bối dưỡng đào tạo thành tài năng hiện thực phục vụ cho xã hội.

Nhận dạng tài năng tự nhiên của HS: Bước đầu tiên của đào tạo nhân tài là tìm cách phát hiện ra những em sau này có thể chứng tỏ những thành tích vượt trội, tức là có tài năng trên một lĩnh vực nào đó. Tiêu chí đối với tài năng của học sinh không phải là thành tích cao trường học, mà là chất lượng của sự đóng góp mà một con người – với tư cách là người trưởng thành, sẽ đóng góp cho lĩnh vực đó. Do đó chúng ta phải có kế hoạch nhận dạng những học sinh có năng khiếu cao về một lĩnh vực nào đó.

Kế hoạch nhận dạng học sinh có năng khiếu: Kế hoạch nhận dạng những học sinh tiềm năng có năng khiếu cao cần tuân thủ theo quy trình sau:

– Xác định lĩnh vực mà học sinh có năng khiếu cao tiềm năng cần được nhận dạng ở trườnghọc

– Xây dựng tiêu chí để đo đạc, đánh giá và quyết định.

– Xác định nguồn thông tin cho mỗi tiêu chí.

– Lựa chọn những công cụ đặc biệt chuyên dụng để nhận dạng học sinh có năng khiếu cao.

1