[2023] Bản đồ hành chính, quy hoạch chi tiết tỉnh Bến Tre

Tổng quan về tỉnh Bến Tre

Bến Tre là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Tỉnh Bến Tre có diện tích tự nhiên 2360 km2, nằm trên ba cù lao An Hòa, cù lao Bảo, cù lao Minh và được bồi đắp lượng lớn phù sa từ bốn nhánh sông Cửu Long, sông Ba Lai, hầm sông Luông, sông Cổ Chiên.

Tỉnh Bến Tre

Đơn vị hành chính

Đơn vị hành chính tỉnh Bến Tre

Vị trí địa lý

Tỉnh Bến Tre có mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Điểm cực nam trên 9o48 ‘vĩ độ bắc, điểm cực bắc trên 10o20’ vĩ độ bắc, điểm cực đông trên 106o48 ‘kinh độ đông và điểm cực tây trên 105o57’ kinh độ đông.

  • Phía bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có đường biên giới chung là sông Tiền.

  • Phía Tây và Nam giáp các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh và có chung đường biên giới là sông Cổ Chiên.

  • Phía đông giáp Biển Đông với đường bờ biển dài 65 km.

Bến Tre có bốn con sông lớn là Tiền Giang, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên chia Bến Tre thành ba phần: cù lao An Hòa, cù lao Bảo và cù lao Minh được bồi đắp phù sa màu mỡ, cây trái trĩu quả. 

Địa hình

Địa hình tỉnh Bến Tre có độ cao trung bình từ 1 đến 2m so với mực nước biển, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, chênh lệch khá lớn, tối đa 3,5m. Trong đó, cao nhất là huyện Chợ Lách và một phần huyện Châu Thành, độ cao tuyệt đối trên 5 mét. 

Vùng đồng bằng có độ cao trung bình khoảng 1,5 mét, tập trung ở các khu vực Phước An, Phước Tứ thuộc huyện Châu Thành hoặc Phong Phú, Phú Hòa thuộc huyện Giồng Trôm. 

Các vùng đất thấp có độ cao tối đa không quá 0,5 mét, phân bố ở các huyện ven biển như huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú. 

Địa hình ven biển của tỉnh chủ yếu là các đồng bằng phù sa rộng lớn với phần lớn là bùn hoặc cát. Khi thủy triều xuống, bãi bồi dâng cao và kéo dài hàng nghìn mét ra biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.

Điều kiện tự nhiên

Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ngoài ảnh hưởng của gió mùa vùng cực nên nhiệt độ cao, ít biến động quanh năm, nhiệt độ trung bình năm từ 26 ° C đến 27 ° C. ở Bến tỉnh chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10, giữa hai mùa này chuyển mùa có xu hướng thay đổi vào tháng 1 và tháng 4. 

Gió mùa Đông Bắc là mùa khô, gió mùa Tây Nam là mùa mưa ẩm. Lượng mưa trung bình hàng năm thay đổi từ 1250 mm đến 1500 mm. Trong mùa khô, lượng mưa chiếm 2-6% tổng lượng mưa hàng năm. 

Khí hậu của Bến Tre cũng đã được chứng minh là thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên, Bến Tre cũng có những khó khăn do thời tiết nóng ẩm nên quanh năm sâu bệnh, nấm bệnh sinh sôi và thường phát triển mạnh. 

Những trở ngại chính trong nông nghiệp là trong mùa khô, lưu lượng nước ở thượng nguồn giảm mạnh và gió mạnh đẩy nước biển vào sâu hơn trong đất liền, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng ở các huyện của Bến Tre ven biển.

Tỉnh Bến Tre nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo

Dân cư

Dân số của Bến Tre vào ngày 1 tháng 4 năm 2019 là 1.288.463, với mật độ dân số là 533 người / km². 

Trong đó, dân số sống tại khu vực thành thị là gần 126.447 người, chiếm 9,8% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại khu vực nông thôn là 1.162.016 người, chiếm 90,2% dân số. 

Tính đến ngày 01/4/2019, toàn tỉnh có 12 tôn giáo khác nhau với 210.413 người, nhiều nhất là Phật giáo 106.914 người, Cao Đài 73.677 người, Công giáo 17.020 người, Tin lành 8.713 người, Phật giáo Hòa Hảo 3679 người.

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất

Bến Tre có 4 nhóm đất chính: Nhóm đất cát pha, nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn, nhóm đất mặn. 

Trong đó, nhóm đất mặn chiếm diện tích lớn nhất tỉnh với 43,11%, nhóm đất phù sa chiếm 26,9% diện tích toàn tỉnh và nhóm đất phèn chiếm 6,74% tổng diện tích khu đất. 

Đất cát chủ yếu là cồn bãi, chiếm diện tích nhỏ nhất là 6,4% tổng diện tích toàn tỉnh.

Tài nguyên nước

Bến Tre nằm ở hạ lưu sông Mê Kông, giáp Biển Đông, có mạng lưới sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 6000 km, gồm sông Cổ Chiên 82 km, sông Hàm Luông dài 71 km, sông Ba Lai 59 km, sông Mỹ Tho dài 83 km. 

Hệ thống sông Bến Tre rất thuận lợi cho việc lưu thông nước, nguồn nước dồi dào, việc tưới tiêu cây trồng ít khó khăn hơn, nhưng cũng gây trở ngại không nhỏ cho giao thông đường bộ, cũng như việc cấp nước trong mùa khô, khi thủy triều biển Đông mang mặn đến kênh rạch.

Tỉnh Bến Tre nằm ở hạ lưu sông Mê Kông

Tài nguyên rừng

Bến Tre có đặc điểm tự nhiên là khí hậu nhiệt đới và giáp biển nên thuận lợi cho việc phát triển 3 loại rừng của tỉnh là rừng ngập mặn, rừng nước lợ và rừng tự nhiên.

  • Vùng sông Mỹ Tho: là nơi thích hợp để phát triển các quần xã thực vật nước lợ như quần xã bần chua, quần xã dừa nước, quần xã ô rô.

  • Khu vực cửa sông Ba Lai: đây là nơi có độ mặn của đất và nước cao nhất so với các nhánh khác của sông Cửu Long. Điều này ảnh hưởng lớn đến sự phân bố và thành phần các loài cây ngập mặn.

  • Khu vực cửa Hàm Luông: nồng độ muối thấp hơn so với các nhánh khác của sông. Rừng ngập mặn bao gồm các loài đặc trưng của hệ thực vật nước lợ.

  • Tổng diện tích rừng tự nhiên tập trung trên địa bàn tỉnh

    Bến Tre

    là 16 ha, rừng trồng phân tán 3.723 cây. Ngoài ra, tỉnh cũng đẩy mạnh công tác bảo vệ rừng với 1.674 ha rừng và 44 ha rừng đã được tu bổ.

Tài nguyên khoáng sản

3 mỏ cát có vị trí thuộc địa phận xã An Hiệp – An Ngãi Tây, xã An Đức – An Hòa Tây, xã An Hòa Tây, huyện Ba Tri (Bến Tre).Các khu vực khoáng sản này có tổng trữ lượng cát gần 5 triệu m3. 

Trong thời gian qua, do nhu cầu sử dụng nguồn cát để xây dựng, san lấp mặt bằng là rất lớn, nhất là tốc độ đô thị hóa tại các địa phương ngày càng tăng nhanh, trong khi nguồn cung cấp khan hiếm dần và gần như cạn kiệt, kéo theo giá cát xây dựng gia tăng. Do đó, để đảm bảo nhu cầu sử dụng nguồn cát, tỉnh Bến Tre đã gấp rút hoàn thành các thủ tục để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với 5 mỏ cát mới thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác của UBND tỉnh Bến Tre

Tài nguyên du lịch

Bến Tre có điều kiện thiết thực để phát triển loại hình du lịch sinh thái, vừa giữ được nét hoang sơ miệt vườn, vừa giữ được môi trường sinh thái trong lành với màu xanh của những vườn dừa bạt ngàn và cây trái.

Một số địa điểm du lịch nổi tiếng là:

  • Sân chim Vàm Hồ, thuộc địa phận hai thị trấn Mỹ Hòa và Tân Xuân, huyện Ba Tri, là nơi sinh sống của gần 500.000 con cò, vạc, các loài chim hoang dã và thảm thực vật phong phú. 

  • Cồn Phụng (Cồn Ông Đạo Dừa) thuộc xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tọa lạc trên một cù lao nổi giữa sông Tiền, có hàng dừa với những công trình kiến ​​trúc độc đáo. Trên Cồn Phụng còn có làng nghề với các sản phẩm từ dừa và mật ong.

  • Cồn Ốc (Cồn Hưng Phong), thuộc xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, có nhiều vườn dừa và vườn cây ăn trái.

  • Cồn Tiên thuộc xã Tiên Long, huyện Châu Thành. Vào ngày 5/5 âm lịch hàng năm, vùng đất này thu hút hàng nghìn lượt khách du lịch trong và ngoài tỉnh đến tham quan. 

  • Vườn cây ăn trái Cái Mơn thuộc xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách

  • Bãi biển Thừa Đức thuộc Bình Đại

  • Bãi biển Tây Đô ở Thạnh Phú

  • Ngoài ra còn có du lịch đường sông và các bãi biển như bãi Ngao, huyện Ba Tri.

Tỉnh Bến Tre phát triển du lịch sinh thái

Kết cấu hạ tầng

Giao thông

Các tuyến đường quan trọng Đường tỉnh có chiều dài: 4.158,8 km, bao gồm:

  • 2 tuyến quốc lộ (quốc lộ 60, quốc lộ 57) với tổng chiều dài toàn tỉnh 134,1 km;

  • 6 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 169.303 km;

  • 42 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 453,7 km;

  • 114,4 km đường nội thị;

  • 3.286,8 km đường giao thông nông thôn.

Tỉnh Bến Tre có các công trình giao thông quan trọng của quốc gia như cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, cầu Cổ Chiên đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Hầu hết các huyện, thị xã đều có bến xe liên tỉnh (chỉ có huyện Mỏ Cày Bắc có chủ trương xây dựng bến xe cấp 4, nhưng hiện dự án đang phải tạm dừng vì tuyến đường tránh Phước Mỹ Trung không có vốn công.

Toàn tỉnh hiện có 04 bến phà đang hoạt động, gồm: Phà Tân Phú, Phà Hưng Phong, Phà Tam Hiệp, Phà Mỹ An – An Đức.

Cầu Rạch Miếu 2 nối Tiền Giang và Bến Tre

Mạng lưới cung cấp điện 

Chủ trương của ngành điện “ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động”, từ năm 2017, EVNSPC đã đầu tư cho các công ty điện lực, trong đó có thiết bị điện lực Bến Tre (PC Bến Tre), xe tải thi công sửa chữa đường dây cấp điện áp 22 kV không bị ngắt điện. Mỗi bộ thiết bị gồm 2 xe chuyên dụng và nhiều phụ tùng, phụ kiện với tổng kinh phí khoảng 18 tỷ đồng.

Những nỗ lực trên đã giúp ích cho việc ngăn ngừa, hạn chế mất điện, giảm số lần mất điện xuống mức thấp. Hầu hết đều nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo chất lượng điện năng và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng lớn của khách hàng.

Hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất

Tỉnh ủy Bến Tre cho biết, trên cơ sở Quy hoạch cấp nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Bến Tre đã phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh và điều chỉnh, hoàn thiện đồ án. 

Đối với khu vực phía Bắc sông Hàm Luông, những năm gần đây, tỉnh Bến Tre đã đầu tư trạm bơm nước thô từ sông Ba Lai công suất 10.000 m3 / ngày đêm để cấp nước cho trạm nước Hữu Định; đầu tư, nâng công suất một số dự án trọng điểm. 

Đối với khu vực phía Nam sông Hàm Luông, hoàn thành việc xây dựng công trình cấp nước cho dân cư vùng Cù Lao Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, hoàn thiện mạng lưới cấp nước thành phố Bến Tre và các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam đang triển khai quản lý dự án.

Đồng thời, đã triển khai các dự án như: hồ chứa nước ngọt huyện Ba Tri, công trình thủy lợi bắc và nam Bến Tre, công trình quản lý nước Bến Tre; hệ thống trạm kiểm soát muối tại các huyện Ba Tri, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách; công trình ngăn mặn trên lưu vực cống Thủ Cửu; xây dựng đê ngăn mặn kết hợp với tuyến giao thông nối 3 huyện ven biển và liên huyện Mỏ Cày Nam – Thạnh Phú.

Theo báo cáo của Tỉnh ủy Bến Tre, sau 5 năm triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt giai đoạn 2016-2020 đều đạt và vượt chỉ tiêu. Cụ thể, tổng công suất sản xuất nước sạch trên địa bàn tỉnh Bến Tre đạt 239.000 m3 / ngày đêm, vượt 49,4% so với mục tiêu đề án; 98,5% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, vượt 3,5%. Đặc biệt, tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 61%, vượt 6% so với mục tiêu đề án đề ra.

Hệ thống cầu, đường

Bến Tre có 4 con sông lớn là sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên, sông Ba Lai với tổng chiều dài 295 km. Mực nước triều các sông tương đối ổn định, thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường sông. Thực tế cho thấy với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giao thông đường bộ hiện nay, nhu cầu vận tải hàng hóa và đi lại bằng đường bộ chiếm đa số.

Hiện tại, những khó khăn mà địa phương này gặp phải cũng giống như các địa phương khác. Tuy nhiên, để thay đổi diện mạo giao thông đường sông, các cơ quan, ban, ngành phải ưu tiên chủ trương giao thông đường sông nhằm tận dụng lợi thế và giảm áp lực cho giao thông đường bộ.

UBND tỉnh Bến Tre cũng đã ban hành các văn bản và quy định liên quan nhằm giảm bớt khó khăn cho khu vực và giúp phát triển giao thông đường sông tại địa phương.

Đại diện Bộ GTVT Bến Tre cho biết thêm, thời gian tới sẽ đẩy mạnh rà soát để đảm bảo các cảng, bến thủy nội địa được phép hoạt động theo quy định; kiểm tra xem các trạm xếp dỡ chưa tôn trọng làn đường bảo vệ cầu và đề xuất lộ trình di dời bắt buộc, phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra các chốt phía dưới gây cản trở, nguy hiểm cho các phương tiện trên các tuyến đường thủy nội địa được phân bổ.

Hệ thống cầu đường ở tỉnh Bến Tre

Hệ thống giáo dục và đào tạo 

Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có 100% cán bộ điều hành đạt chuẩn, tỷ lệ giám hiệu các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt trên 90% và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.

Hầu hết đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; Tận tụy với nghề, chịu khó, có tinh thần trách nhiệm cao, sáng tạo, quyết tâm bồi dưỡng nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý và giáo dục hiện đại. Là cơ sở để ổn định và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Bản đồ hành chính Tỉnh Bến Tre và Thông tin quy hoạch

Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre

Để phù hợp với nghị quyết và yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Bến Tre, tỉnh đang xây dựng kế hoạch giai đoạn 2011-2020. 

UBND tỉnh sẽ chuyển 7.192 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Đồng thời, sẽ chăm sóc để đảm bảo rằng diện tích lúa và đất được bảo vệ được giữ ở mức cao nhất có thể.

Tỉnh Bến Tre cũng sẽ đầu tư mạnh vào các yếu tố hạ tầng như hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Bên cạnh đó, xúc tiến xây dựng các khu công nghiệp, điểm công nghiệp, trong đó có các cơ sở bảo quản, chế biến, tiêu thụ lúa gạo và các nông sản, hàng hóa khác tại địa phương.

Thông tin thị trường Bất động sản Tỉnh Bến Tre

Kể từ khi được chính phủ công nhận là đô thị loại II, TP. Bến Tre đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư với nhiều dự án quy mô lớn như Khu đô thị Nam, Khu đô thị Tây Bắc, Cụm công nghiệp Phú Hưng, Khu liên hợp Hoàn Cầu … tạo động lực tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội trong khu vực.

Dự án đất nền Mỏ Cày Nam – Khu dân cư VIETLAND RIVERSIDE thu hút sự quan tâm của giới đầu tư khi tọa lạc tại vị trí vô cùng đắc địa. Nằm trên 4 mặt tiền đường chính – 1 mặt giáp đường vành đai Mỏ Cày, 2 mặt giáp quốc lộ 60 và mặt còn lại giáp trục đường chính Bùi Quang Chiêu – đường thông thoáng từ 8m đến 30m cho phép đi lại các tỉnh thành miền Tây nhanh chóng và thuận tiện về TP Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, Vietland Riverside còn nổi bật với khu dân cư hiện đại, sôi động hơn 276 nền có diện tích từ 100m2 đến 145m2 / nền tọa lạc ngay trung tâm hành chính bản đồ huyện Mỏ Cày Nam – nơi sẽ được quy hoạch. trở thành khu đô thị mới của tỉnh Bến Tre. Dự án thu hút đầu tư không chỉ nhờ tiềm năng sinh lời vượt trội mà còn nhờ tiện ích nội khu cao cấp và tiện ích ngoại khu vô cùng đa dạng.

Sau đây, MoveLand sẽ giới thiệu đến bạn đọc bản đồ Bến Tre:

Bản đồ tỉnh Bến Tre

Các dự án lớn ở Tỉnh Bến Tre hiện nay

Các dự án lớn hiện tại ở Tỉnh Bến Tre những tháng đầu năm 2021

  • Khu dân cư Phố Xanh có quy mô 35.000 m2, tọa lạc ngay mặt tiền Sân Bia, cách đại lộ Đồng Khởi 200m, vị trí vàng tại huyện Phú Tân, thị xã

    Bến Tre

    . Tọa lạc ngay trung tâm thành phố, nơi giao thoa huyết mạch, khu dân cư Phố Xanh Phú Tân được hưởng mọi lợi thế, kết nối nhanh chóng chuỗi dịch vụ công cộng hiện hữu trong khu vực.

  • Dự án Vietland Riverside có vị trí đắc địa, tiềm năng về không gian sống lý tưởng bậc nhất

    Bến Tre

    . Vì vậy, với những ai thích cuộc sống hiện đại nhưng gần gũi với thiên nhiên thì Vietland Riverside là sự lựa chọn hoàn hảo.

  • Dự án Phương Nam Riverside Park do Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Giao thông Phương Nam làm chủ đầu tư, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển

    du lịch

    của tỉnh, đồng thời phục vụ nhu cầu kinh doanh du lịch hoặc các hoạt động dịch vụ trên địa bàn tỉnh

    Bến Tre

    .

Các dự án dự kiến sẽ xây dựng tại Tỉnh Bến Tre trong thời gian tới

  • Dự án khu đô thị mới phía Tây TP

    Bến Tre

    là một trong những dự án bất động sản chính của tỉnh. Sự xuất hiện này sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư vào khu vực trong thời gian tới. 

  • Hiện khu đô thị có quy mô 406 ha, hướng đến đa dạng hóa các dòng sản phẩm khác nhau như: nhà phố, cửa hàng và khu nghỉ dưỡng, không gian công cộng. Hứa hẹn trong tương lai, với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ sẽ trở thành điểm đến lý tưởng cho tất cả mọi người, kiến ​​tạo nên những không gian sống chất lượng và đẳng cấp.

  • Thời gian triển khai và dự kiến hoàn thành: 2019 – 2025

Dự án khu đồ thị mới phía Tây thành phố Bến Tre

Tiềm năng phát triển

Về du lịch – dịch vụ

Bến Tre là nơi trồng nhiều dừa nhất cả nước. Vì vậy, thưởng thức ẩm thực xứ dừa là một trong những trải nghiệm thú vị nhất đối với du khách trong hành trình khám phá văn hóa ẩm thực phương Nam.

Bến Tre có hệ thống kênh rạch miệt vườn trù phú với cảnh quan độc đáo hấp dẫn du khách. Hoạt động của du khách đến từ dòng sản phẩm này là tham quan và trải nghiệm cuộc sống miệt vườn

Ngoài ra, làng nghề truyền thống của người Bến Tre còn có nhiều tiềm năng du lịch. Hoạt động chính của khách du lịch là tham quan, khám phá làng nghề và mua sắm. Đặc biệt, các làng nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa như Làng nghề kẹo dừa, làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc… được người lao động đón nhận và đánh giá rất cao về các sản phẩm. 

Các di tích lịch sử, văn hóa đã trở thành sản phẩm du lịch đặc thù và là đối tượng được khai thác để phát triển du lịch Bến Tre. Các địa điểm du lịch về nguồn tại Bến Tre được du khách quan tâm như: Khu lưu niệm Nguyễn Thị Định – Khu lưu niệm và lăng Nguyễn Đình Chiểu, Khu di tích căn cứ thành Gia Định, Di tích Quốc gia đặc biệt Đồng Khởi.

Về công nghiệp

Xác định mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế – xã hội. 

Trên địa bàn, ưu tiên các ngành nghề giúp giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều lao động nông thôn, huyện Mỏ Cày Bắc tập trung thực hiện các công tác khuyến công, hỗ trợ vốn cho các hoạt động đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ … , với tổng kinh phí hơn 3,31 tỷ đồng. 

Nhiều cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và phát triển doanh nghiệp; 

Toàn huyện hiện có 189 doanh nghiệp và 1.052 cơ sở sản xuất thủ công, giải quyết việc làm cho 20.500 lao động.

Huyện tiếp tục lãnh đạo, đẩy mạnh công tác hỗ trợ thông tin, nhân lực, xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường, nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ổn định, mở rộng quy mô. Bộ phận sản xuất đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thủ công nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Trong những năm tiếp theo, huyện Mỏ Cày Bắc tiếp tục thực hiện các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, trong đó, đẩy mạnh công tác khuyến công, nhằm hỗ trợ các cơ sở phát triển sản xuất, tranh thủ nguồn vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các hộ gia đình phát triển các hoạt động dịch vụ tại gia để tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.

Bản đồ các cụm công nghiệp tỉnh Bến Tre

Văn hóa lễ hội

Dân ca Bến Tre với nhiều làn điệu khác nhau, là một trong những cái nôi của dân ca Nam bộ. Các làn điệu dân ca Bến Tre mang âm hưởng của miền sông nước miền Tây, với đủ các thể loại hát ru, hò, vè, hát giao duyên, cải lương,… Ngoài ra còn có cả một kho tàng văn học dân gian với những câu chuyện cổ, bài thơ, câu đố. 

Đình làng, nhà cổ ở Bến Tre cũng là nơi tham quan của du khách. Đình Phú Tự (TP Bến Tre) với cây mai cổ thụ độc nhất vô nhị hơn 300 năm tuổi luôn xanh tốt, sum suê. 

Tỉnh Bến Tre còn sở hữu một ngôi đình cổ ở xã Đại Điền (huyện Thạnh Phú) có niên đại hơn 100 năm, được xây dựng theo hình chữ nhật, trang trí bằng những nét chạm khắc điêu luyện của bàn tay những người thợ lành nghề. Chỉ đến đây mới thấy hết những giá trị văn hóa nghệ thuật mà ông cha ta để lại.

Ngoài ra, lễ hội Bến Tre có nhiều nét độc đáo, cũng là điểm nhấn thu hút du khách. Ở miền biển có lễ hội Nghinh Ông hàng năm thu hút hàng nghìn lượt khách, đặc biệt vào ngày 15 và 16 tháng 6 âm lịch là lễ lớn ở xã Bình Thắng (huyện Bình Đại). 

Bến Tre tổ chức lễ hội trái ngon an toàn vào ngày 5 tháng 5 âm lịch, lễ hội dừa vào tháng Giêng hàng năm. 

Lễ hội trái cây ở tỉnh Bến Tre

Mục tiêu và định hướng phát triển của Tỉnh Bến Tre ở giai đoạn 2021 – 2025

Về phương hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới, Bến Tre cần xác định đúng đắn, tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, lịch sử, văn hóa và con người của tỉnh.

Sự phát triển của Bến Tre cần gắn với vùng. Trước mắt, tỉnh phải sớm có giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu để tạo nền tảng cho sự ổn định và phát triển bền vững; có giải pháp căn cơ, lâu dài phục vụ đời sống, sản xuất của cộng đồng dân cư trước biến đổi khí hậu.

Ngoài ra, tỉnh đặc biệt quan tâm đến phát triển nông nghiệp để tạo sinh kế và việc làm ở nông thôn; rà soát quy hoạch đất trồng lúa chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi khác có giá trị gia tăng cao, thích ứng với xâm nhập mặn để tạo diện tích tương đối lớn làm cơ sở phát triển sản xuất hàng hóa.

Đuông dừa là nông sản quan trọng của tỉnh; vừa là nét đẹp gắn với văn hóa, du lịch của tỉnh. Vì vậy, tỉnh phải ứng dụng khoa học công nghệ để chuyển hóa sâu nguồn nguyên liệu như đuông dừa sang đóng gói, bao bì thân thiện với môi trường… để khai thác tối đa lợi ích của đuông dừa.

Phát triển công nghiệp chế biến gắn với logistics; chuyển đổi cơ cấu công việc nghiên cứu từ nông nghiệp sang công nghiệp.

Tỉnh cần phối hợp với các chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu phát triển năng lượng tái tạo, ưu tiên năng lượng gió để hạn chế sử dụng đất, đảm bảo ổn định cũng như vấn đề môi trường. 

Mặt khác, Bến Tre cần tăng cường đầu tư vào các tuyến liên kết đường bộ để ưu tiên các tuyến quan trọng, có ý nghĩa toàn vùng.

Tổng kết

Như vậy, các thông tin trên đây về tỉnh Bến Tre do Moveland.vn tổng hợp đã phần nào đưa đến cho quý khách những thông tin thiết thực nhất về tiềm năng phát triển của khu vực này. Nếu có nhu cầu mua bán nhà đất tại khu vực tỉnh Bến Tre, đừng ngần ngại liên hệ Công ty TNHH MoveLand, chúng tôi là kênh thông tin bất động sản sàn giao dịch bất động sản hàng đầu. Là nơi quy tụ những chuyên gia tư vấn bất động sản xuất sắc nhất mang lại sự thành công cho từng giao dịch.